Dimetindene

Dimetindene
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiFenistil
AHFS/Drugs.comTên thuốc quốc tế
Dược đồ sử dụngOral, topical
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Các định danh
Tên IUPAC
  • N,N-Dimethyl-2-[3-(1-pyridin-2-ylethyl)-1H-inden-2-yl]ethan-1-amine
Số đăng ký CAS
PubChem CID
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEMBL
ECHA InfoCard100.024.622
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC20H24N2
Khối lượng phân tử292.418 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • n1ccccc1C(C=3c2ccccc2CC=3CCN(C)C)C
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C20H24N2/c1-15(19-10-6-7-12-21-19)20-17(11-13-22(2)3)14-16-8-4-5-9-18(16)20/h4-10,12,15H,11,13-14H2,1-3H3 ☑Y
  • Key:MVMQESMQSYOVGV-UHFFFAOYSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Dimetindenethuốc kháng histamine / anticholinergic. Nó là một chất đối kháng chọn lọc thế hệ đầu tiên [1].[2] Dimetindene là một chất đối kháng H1 thế hệ đầu tiên không điển hình vì nó chỉ tối thiểu [3] đi qua hàng rào máu não.

Dimetindene cũng là một chất đối kháng thụ thể M2.[4]

Nó được cấp bằng sáng chế vào năm 1958 và được đưa vào sử dụng y tế vào năm 1960.[5]

Sử dụng y tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Dimetindene được sử dụng bằng đường uống và tại chỗ như một thuốc chống ngứa.[6] Nó được sử dụng tại chỗ để điều trị kích ứng da, chẳng hạn như vết côn trùng cắn. Dimetindene cũng được dùng bằng đường uống để điều trị dị ứng, chẳng hạn như viêm mũi dị ứng.

Nó thường được điều chế dưới dạng muối axit maleic, malethe dimethindene.

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Nó được bán dưới tên thương hiệu Fenistil cùng với những tên khác.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Simon, F. Estelle R.; Simons, Keith J. (2008). “H1 Antihistamines: Current Status and Future Directions”. World Allergy Organization Journal. 1 (9). doi:10.1186/1939-4551-1-9-145. PMC 3651039.
  2. ^ “Dimetindene”. Drugs.com.
  3. ^ “WikiGenes - Collaborative Publishing”. WikiGenes - Collaborative Publishing. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2019.
  4. ^ Matsumoto, Yoshihiro; Miyazato, Minoru; Furuta, Akira; Torimoto, Kazumasa; Hirao, Yoshihiko; Chancellor, Michael B.; Yoshimura, Naoki (2010). “Differential Roles of M2 and M3 Muscarinic Receptor Subtypes in Modulation of Bladder Afferent Activity in Rats”. Urology. 75 (4): 862–867. doi:10.1016/j.urology.2009.12.013. PMC 2871158. PMID 20156651.
  5. ^ Fischer, Jnos; Ganellin, C. Robin (2006). Analogue-based Drug Discovery (bằng tiếng Anh). John Wiley & Sons. tr. 547. ISBN 9783527607495.
  6. ^ Wexler, L. (1962). “A Clinical Evaluation of Dimethindene”. Current Therapeutic Research, Clinical and Experimental. 4: 306–9. PMID 14006402.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review Dies Irae - Tuyệt tác của Chuuni Genre
Review Dies Irae - Tuyệt tác của Chuuni Genre
Những trận đánh lồng ghép trong triết lí của các nhân vật, những thần thoại từ ở phía Tây xa xôi, những câu bùa chú cùng tuyến nhân vật đã trở nên kinh điển
Sự Kiện Impact - Bí mật ẩn chứa trong tên của trò chơi
Sự Kiện Impact - Bí mật ẩn chứa trong tên của trò chơi
Sự Kiện Impact đã được tôi nêu ra là dùng để chỉ hiện tượng một nền văn minh phải đối mặt với sự diệt vong
Nguồn gốc Mặt Nạ Kháng Ma trong Tensura
Nguồn gốc Mặt Nạ Kháng Ma trong Tensura
Ngay từ khi bắt đầu Tensura, hẳn chúng ta đã quá quen thuộc với hình ảnh Shizu và chiếc mặt nạ, thứ mà sau này được cô để lại cho Rimuru
Bí thuật đưa hình ảnh Starbucks leo đỉnh của chuỗi đồ uống
Bí thuật đưa hình ảnh Starbucks leo đỉnh của chuỗi đồ uống
Các công ty dịch vụ từ nhỏ đến lớn, từ vi mô đến vĩ mô bắt đầu chú trọng hơn vào việc đầu tư cho hình ảnh và truyền thông