Giải bóng đá Vô địch Quốc gia 2010

Giải bóng đá Vô địch Quốc gia 2010
PetroVietnam Gas V-League 2010
Chi tiết giải đấu
Thời gian30 tháng 1 - 22 tháng 8 năm 2010
Số đội14
Vị trí chung cuộc
Vô địchHà Nội T&T (lần thứ 1)
Á quânXi măng Hải Phòng
Hạng baTập đoàn Cao su Đồng Tháp
Xuống hạngMegastar Nam Định
Thống kê giải đấu
Số trận đấu182
Số bàn thắng514 (2,82 bàn mỗi trận)
Số thẻ vàng820 (4,51 thẻ mỗi trận)
Số thẻ đỏ44 (0,24 thẻ mỗi trận)
Số khán giả1.566.200 (8.605 khán giả mỗi trận)
Vua phá lướiArgentina Gastón Merlo (SHB Đà Nẵng) (19 bàn)
2009
2011

Giải bóng đá Vô địch Quốc gia 2010, tên gọi chính thức là Giải bóng đá Vô địch Quốc gia PetroVietnam Gas 2010 hay PetroVietnam Gas V-League 2010 vì lý do tài trợ, là mùa giải thứ 27 và là mùa giải chuyên nghiệp thứ 10 của Giải bóng đá Vô địch Quốc gia. Giải đấu khởi tranh vào ngày 30 tháng 1 và kết thúc vào ngày 22 tháng 8 năm 2010 với 14 câu lạc bộ tham dự.[1] Đây là năm thứ tư liên tiếp Tổng công ty Dầu khí Việt Nam trở thành nhà tài trợ chính của giải đấu.

Thay đổi trước mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Thay dổi đội bóng

[sửa | sửa mã nguồn]
^[a] Lam Sơn Thanh Hóa (do tỉnh Thanh Hoá quản lý) mua lại Thể Công sau khi Bộ Quốc phòng quyết định xóa phiên hiệu Thể Công.
^[b] Quân khu 4 chuyển giao chủ sở hữu cho Navibank, chuyển địa bàn vào Thành phố Hồ Chí Minh và đổi tên thành Navibank Sài Gòn.
^[c] Sau đó bị UBND tỉnh Thanh Hoá giải thể và sáp nhập vào Lam Sơn Thanh Hóa.

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội vô địch của mủa giải này nhận được tiền thưởng 1 tỷ đồng. Đội á quân và hạng ba được lần lượt 500 triệu và 250 triệu đồng.

Chuyển đổi

[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải 2010 là mùa giải cuối cùng trước khi tất cả các đội phải chuyển đổi sang cơ chế doanh nghiệp theo quy định của AFC để có thể tham dự V-League 2011. Đến lúc kết thúc giải đấu, có 3 câu lạc bộ chưa chuyển đổi gồm Lam Sơn Thanh Hóa, Megastar Nam Định, Tập đoàn Cao su Đồng Tháp. Đến hạn chót, chỉ còn Megastar Nam Định không chuyển đổi kịp. Do đó, với số đội chuyên nghiệp là 13 đội ở V-League và 8 đội ở giải Hạng Nhất, V-League 2010 chỉ có một đội chính thức xuống hạng là Megastar Nam Định, còn đội đứng áp chót Navibank Sài Gòn sẽ đấu play-off với đội đứng nhì Giải hạng nhất là Than Quảng Ninh.[2]

Tóm tắt giải đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai vòng đầu tiên đã xảy ra một số bất ngờ khi Hoàng Anh Gia Lai chưa có chiến thắng, và sự ra đi của tiền vệ ngôi sao Lee Nguyễn.[3]

Ngày 26 tháng 2, tiền vệ đang thi đấu cho Bình Dương, Molina Gaston Eduardo, được phát hiện đã chết trong một phong khách sạn tại Thành phố Hồ Chí Minh do dùng ma túy quá liều.[4]

Vòng 4 là vòng đấu có nhiều sự kiện nhất kể từ đầu giải. Đầu tiên là vụ đánh nhau của 2 cầu thủ Xi măng Hải Phòng là thủ môn Quang Huy và tiền vệ Aniekan sau trận đấu trên sân Ninh Bình.[5] Hai huấn luyện viên phải ra đi sau vòng 4 là Robert Lim của Ninh Bình và Jose Luis của Đồng Tâm Long An, được thay thế lần lượt bởi Trần Tiến Đại và Trần Công Minh. SHB Đà Nẵng đã vươn lên ngôi đầu bảng sau ba vòng liên tiếp để Becamex Bình Dương dẫn đầu.

Trong trận đấu sớm của vòng 5, Hà Nội T&T có chiến thắng trước SHB Đà Nẵng để qua đó tạm vươn lên ngôi đầu bảng.[6]. Vòng đấu này Lam Sơn Thanh Hóa có chiến thắng đầu tiên trong mùa giải trước Hoàng Anh Gia Lai trên sân nhà với tỷ số 2-0.

Trước vòng thứ 6, câu lạc bộ Ninh Bình lại có sự thay đổi huấn luyện viên khi ông Lê Thụy Hải lên thay ông Trần Tiến Đại.

Sau 2 trận thua liên tiếp, Trần Công Minh đã bị Đồng Tâm Long An thay thế bằng huấn luyện viên đến từ Bồ Đào Nha, Ricardo Formosinho. Cũng sau vòng đấu cầu thủ Lê Công Vinh của Hà Nội T&T đã bị ban kỉ luật của Liên đoàn bóng đá Việt Nam ban đầu phạt treo giò 6 trận và 10 triệu đồng vì có hành vi vái lạy trọng tài Vũ Bảo Linh trong trận Hà Nội T&T thua TĐCS Đồng Tháp[7]. Tuy nhiên sau khi xem xét lại, ban kỉ luật của VFF giảm xuống còn 3 trận do Công Vinh "không xâm hại" trọng tài chính.

Tại loạt trận sớm vòng 7, các bất ngờ đã xảy ra khi Becamex Bình Dương đã có chiến thắng 4-0 trước V.Ninh Bình và Sông Lam Nghệ An thắng 5-0 trước SHB.Đà Nẵng[8]. Nam Định tiếp tục chuỗi trận thất vọng với trận thua 5-0 trước Hoàng Anh Gia Lai. Ở thế ngược lại Hà Nội T&T, dù thiếu đội trưởng Lê Công Vinh vẫn có chiến thắng trên sân khách trước Xi măng Hải Phòng để tiếp tục ngự trị ở vị trí đầu bảng.

Tại vòng 8, Hà Nội T&T có chiến thắng 2-1 trước đối thủ trực tiếp B. Bình Dương qua đó tiếp tục ở ngôi nhất bảng. Tại vòng này M.Nam Định có chiến thắng 3-1 trước Đồng Tâm Long An, đây là chiến thắng đầu tiên của đội tại mùa giải năm nay[9]

Vòng 9, Nam Định tiếp tục thi đấu khởi sắc khi có chiến thắng 1-0 trước Hòa Phát Hà Nội, trong khi đó Ninh Bình cũng có chiến thắng đầu tiên kể từ khi ông Lê Thụy Hải về dẫn dắt trước Lam Sơn Thanh Hóa.

Vòng 14 là vòng diễn ra loạt trận đầu tiên của lượt về, vòng đấu mà cả SHB Đà Nẵng và Hà Nội T&T đều thua qua đó Bình Dương tận dụng thời cơ vươn lên ngôi đầu bảng.

Vòng 15 là vòng đấu diễn ra trước quãng nghỉ cho World Cup 2010. Becamex Bình Dương tiếp tục có chiến thắng và thể hiện bước tiến mạnh mẽ trong cuộc đua ở tốp đầu, trong khi ở chiều ngược lại cả Navibank Sài Gòn và Nam Định tiếp tục mất điểm và bị bỏ lại khá xa về mặt điểm số trên bảng xếp hạng.

Với 46 điểm có được khi kết thúc mùa giải này, Hà Nội T&T đã lên ngôi vô địch V-League.[10]

Các đội bóng

[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ
Mùa giải 2009 Năm đầu tiên
tại V-League
Số mùa giải
tại V-League
SHB Đà Nẵng Vô địch 2001 8
Becamex Bình Dương Á quân 2004 6
Sông Lam Nghệ An Hạng 3 2000 9
Hà Nội T&T Thứ 4 2009 1
TĐCS Đồng Tháp Thứ 5 2000 6
Xi măng Hải Phòng Thứ 6 2000 7
Khatoco Khánh Hòa Thứ 7 2000 5
Hoàng Anh Gia Lai Thứ 8 2003 7
Lam Sơn Thanh Hóa Mua lại Thể Công 2010 0
Đồng Tâm Long An Thứ 10 2003 7
Navibank Sài Gòn Mua lại Quân khu 4 2010 0
Megastar Nam Định Thứ 12 2000 9
Ninh Bình Vô địch
Giải Hạng Nhất
2010 0
Hòa Phát Hà Nội Á quân
Giải Hạng Nhất
2003 5


Sân vận động

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội bóng Địa điểm Sân vận động Sức chứa
Becamex Bình Dương Thủ Dầu Một, Bình Dương Sân vận động Gò Đậu 18,250
Đồng Tâm Long An Tân An, Long An Sân vận động Long An 19,975
Đồng Tháp Cao Lãnh, Đồng Tháp Sân vận động Cao Lãnh 23,000
Hòa Phát Hà Nội Đống Đa, Hà Nội Sân vận động Hàng Đẫy 22,500
Hoàng Anh Gia Lai Pleiku, Gia Lai Sân vận động Pleiku 15,000
Khatoco Khánh Hòa Nha Trang, Khánh Hòa Sân Nha Trang 25,000
Lam Sơn Thanh Hóa TP. Thanh Hóa, Thanh Hóa Sân vận động Thanh Hóa 14,000
Megastar Nam Định TP. Nam Định, Nam Định Sân vận động Thiên Trường 30,000
Navibank Sài Gòn Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh Sân vận động Thống Nhất 25,000
SHB Đà Nẵng Hải Châu, Đà Nẵng Sân vận động Chi Lăng 30,000
Sông Lam Nghệ An Vinh, Nghệ An Sân vận động Vinh 22,000
T&T Hà Nội Đống Đa, Hà Nội Sân vận động Hàng Đẫy 22,500
Xi măng Hải Phòng Ngô Quyền, Hải Phòng Sân vận động Lạch Tray 28,000
Xi măng The Vissai Ninh Bình TP. Ninh Bình, Ninh Bình Sân vận động Ninh Bình 22,000

Đổi tên

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ T&T Hà Nội được đổi tên thành Câu lạc bộ bóng đá Hà Nội T&T trước khi mùa giải bắt đầu.

Thay đổi huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ Huấn luyện viên cũ Hình thức Vị trí xếp hạng Ngày rời đi Huấn luyện viên mới Ngày đến
Xi măng The Vissai Ninh Bình Singapore Robert Lim Sa thải Thứ 10 8 tháng 3[11] Việt Nam Trần Tiến Đại[12] 12 tháng 3
Đồng Tâm Long An Bồ Đào Nha Jose Luis Sa thải Thứ 3 9 tháng 3 Việt Nam Trần Công Minh 9 tháng 3
Xi măng The Vissai Ninh Bình (2) Việt Nam Trần Tiến Đại Tạm quyền Thứ 6 17 tháng 3 Việt Nam Lê Thụy Hải 17 tháng 3
Đồng Tâm Long An (2) Việt Nam Trần Công Minh Tạm quyền Thứ 8 21 tháng 3[13] Bồ Đào Nha Ricardo Formosinho 21 tháng 3
Becamex Bình Dương Việt Nam Mai Đức Chung Sa thải Thứ 4 12 tháng 4[14] Việt Nam Đặng Trần Chỉnh 12 tháng 4
Navibank Sài Gòn Việt Nam Vũ Quang Bảo Từ chức Thứ 14 10 tháng 5[15] Việt Nam Mai Đức Chung 10 tháng 5
Megastar Nam Định Việt Nam Nguyễn Ngọc Hảo Từ chức (sang chức GĐKT) Thứ 14 9 tháng 6[16] Việt Nam Lê Văn Tuấn 18 tháng 6
Becamex Bình Dương (2) Việt Nam Đặng Trần Chỉnh Từ chức Thứ 3 16 tháng 7[17] Việt Nam Dương Ngọc Hùng 18 tháng 7
Becamex Bình Dương (3) Việt Nam Dương Ngọc Hùng Từ chức Thứ 3 4 tháng 8[18] Bồ Đào Nha Luis G. Morgado Rodrigues 5 tháng 8

Cầu thủ nước ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Các câu lạc bộ được đăng ký 5 cầu thủ ngoại nhưng chỉ được sử dụng tối đa 3 cầu thủ cùng lúc trên sân, không hạn chế sử dụng cầu thủ nhập tịch.

Câu lạc bộ Cầu thủ 1 Cầu thủ 2 Cầu thủ 3 Cầu thủ 4 Cầu thủ 5 Cầu thủ nhập tịch Cầu thủ cũ
Becamex Bình Dương Nigeria Egbo Osita Ghana Abbey Ebenzer Brasil Elenindo de Jesus Hoa Kỳ Lee Nguyễn Cộng hòa Nam Phi Kubheka Philani Brasil Kesley Alves Nigeria Amaobi Uzowuru Honest

Argentina Molina Gaston Eduardo

Tập đoàn cao su Đồng Tháp Nigeria Samson Kayode Nigeria Adesope Hammed Nigeria Olushola O. Aganun Nigeria Felix Gbenga Ajala Nigeria Sunday Chibuike Ibeji
Hòa Phát Hà Nội Hoa Kỳ Justin Myers Nigeria Timothy Anjembe México François Endene Brasil Cassiano Paulo Henrique Ghana Anane Agyei William Uganda Isaac Kamu Mylyanga

Uganda Ronald Martin Katsigazi

Brasil Eduado H. Furrier

Puerto Rico John Krause

Brasil Klerber J.D. Santos

SHB Đà Nẵng Hoa Kỳ Christopher Williams Brasil Jose Emidio de Almeida Gambia Modou Jagne Argentina Gastón Merlo Argentina Nicolás Hernández Brasil Rogerio M. Pereira Argentina Secar Paolo Cocchi

Argentina Diego Mendez

Navibank Sài Gòn Brasil Pinto Da Silva Brasil Leandro Cruz De Olivera Nigeria Fofie Pascal Nigeria Opara A. Uzomae Brasil Marcelo Souza Porfiro Brasil Fabio dos Santos Nigeria Abdullahi Suleiman

Brasil Flavio L.N.D. Cruz

Brasil Martins Trindade

Xi măng Hải Phòng Nigeria John Wole Brasil Leandro de Oliveira Nigeria Aniekan Okon Brasil Lazaro Argentina Victor Adrian Reva Slovakia Đặng Văn Robert

Nigeria Maxwell Eyerakpo

Brasil Wilians De Oliveira
T&T Hà Nội Bồ Đào Nha Carlos Fangueiro Soares Brasil Cristiano Roland Brasil Caue C. M. Benicio Argentina Gonzalo Marrkonle Brasil Luciano R. S. Fonceca Uganda Kizito Lawrence

México François Endene

Hoàng Anh Gia Lai Brasil Tiago de Paula Cộng hòa Séc Sihavy Michal Brasil Evaldo Ghana Dzigba B. Mawusi Croatia Mario Mijatović Thái Lan Nirut Surasiang

Thái Lan Sakda Joemdee

Hoa Kỳ Lee Nguyễn

Brasil Toledo

Nigeria Ifeanyi Uwanaka

Khatoco Khánh Hòa Brasil Agostinho Uruguay Diego Nogues Ghana Mustapha Kobina Essuman Ghana Issfu Anssah Nigeria Adeolu Simon Manuwa Ghana Jonathan Quartey Croatia Cucic Mladen
Đồng Tâm Long An Cộng hòa Congo Tshamala A. Kabanga Tanzania Mrwanda David Angola Eldon Maquemba Brasil Antonio Carlos Bắc Macedonia Filip Madžovski Thái Lan Issawa Singthong Uganda Rogere Asman

Brasil Fabio dos Santos

Xi măng The Vissai Ninh Bình Brasil Rodrigo Mota Nigeria Dio Preye Brasil Laerte R.A. Junior Brasil Gustavo D.S. Dourado Thụy Điển Olof Hviden-Watson Ukraina Mykola Oleksandrovych Lytovka

Brasil Jucelio Batista Da Silva

Brasil Raphael S.R. Marques
Sông Lam Nghệ An Bosna và Hercegovina Rajko Vidović Bosna và Hercegovina Goran Brašnić Nigeria Abdulrazak M. Ekpoki Serbia Mitrovic Dalibor Úc Robert Bajic Cameroon Thierry Ngale

Brasil Hélio da Silva Assis

Serbia Nenad Stojaković

Brasil Mauro

Lam Sơn Thanh Hóa Ghana Tony Kankam Mali Kalifa Dembele Brasil Mauro Pereira Dos Santos Zimbabwe Tostao Kwashi Uganda Kizito Lawrence Uganda Wandwsi Rodgers Brasil Gilson Carlos Dasilva

Brasil Vanderlei Lima Dasilva

Megastar Nam Định Nigeria Chinedu Nweze Cameroon Gaspard Yelleduor Paraguay Inreneo Collante Ghana Mumuni Bawa Nigeria Philip Onyeka Oroko Nigeria Lowson Adtebu

Nigeria Arnawd Nsemn


Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1 Hà Nội T&T (C) 26 14 4 8 35 25 +10 46 Lọt vào vòng bảng Cúp AFC 2011
2 Vicem Hải Phòng 26 14 3 9 42 34 +8 45
3 TĐCS Đồng Tháp 26 13 5 8 43 34 +9 44
4 Khatoco Khánh Hoà 26 13 4 9 42 42 0 43
5 Đồng Tâm Long An 26 13 4 9 43 31 +12 43
6 SHB Đà Nẵng 26 12 4 10 41 44 −3 40
7 Hoàng Anh Gia Lai 26 11 6 9 34 27 +7 39
8 Becamex Bình Dương 26 11 4 11 48 40 +8 37
9 Sông Lam Nghệ An 26 9 10 7 36 26 +10 37 Lọt vào vòng bảng Cúp AFC 2011[a]
10 Hoà Phát Hà Nội 26 10 6 10 41 44 −3 36
11 XM The Vissai Ninh Bình 26 8 10 8 33 34 −1 34
12 Lam Sơn Thanh Hóa 26 8 7 11 36 46 −10 31
13 Navibank Sài Gòn (O) 26 4 8 14 21 40 −19 20 Lọt vào play-off xuống hạng
14 Megastar Nam Định (R) 26 3 3 20 19 47 −28 12 Xuống hạng đến Giải hạng nhất 2011
Nguồn: Eximbank V-League
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm số; 2) Đối đầu trực tiếp; 3) Hiệu số bàn thắng; 4) Tổng số bàn thắng; 5) Tổng số trận thắng; 6) Bốc thăm
(C) Vô địch; (O) Thắng play-off; (R) Xuống hạng
Ghi chú:
  1. ^ Lọt vào nhờ vô địch Cúp quốc gia Việt Nam 2010.

Vị trí các đội sau mỗi vòng đấu

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội \ Vòng đấu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26
Hà Nội T&T 4 2 2 2 1 1 1 1 1 2 1 2 2 3 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
Xi măng Hải Phòng 11 11 7 7 3 7 11 6 8 8 5 5 7 5 6 5 3 5 6 5 5 3 2 2 2 2
TĐCS Đồng Tháp 5 9 6 11 7 4 7 5 5 7 9 8 4 4 4 3 4 2 3 2 2 4 5 4 4 3
Khatoco Khánh Hòa 2 6 10 6 9 6 3 3 3 4 4 6 6 8 9 7 8 7 5 4 4 6 4 3 3 4
Đồng Tâm Long An 9 8 5 3 5 8 12 12 12 10 11 11 12 12 12 12 12 10 10 11 11 9 7 5 5 5
SHB Đà Nẵng 3 4 3 1 2 2 4 2 2 1 3 1 1 2 3 4 5 4 4 6 6 7 9 9 7 6
Hoàng Anh Gia Lai 13 14 11 12 13 12 10 11 11 12 10 10 11 10 11 11 10 9 9 8 10 8 10 11 8 7
Becamex Bình Dương 1 1 1 5 8 5 2 4 4 3 2 3 3 1 1 1 2 3 2 3 3 2 3 6 6 8
Sông Lam Nghệ An 7 7 12 9 10 11 9 10 7 6 6 7 8 7 8 10 9 11 11 10 9 11 8 7 9 9
Hòa Phát Hà Nội 12 5 4 4 4 9 6 7 9 11 12 12 10 9 7 9 7 6 7 9 7 5 6 8 10 10
The Vissai Ninh Bình 9 3 9 10 6 3 5 9 6 5 7 4 5 6 5 6 6 8 8 7 8 10 11 10 11 11
Lam Sơn Thanh Hóa 14 13 14 14 12 10 8 8 10 9 9 9 9 11 10 8 11 12 12 12 12 12 12 12 12 12
Navibank Sài Gòn 7 12 8 8 11 13 13 13 14 14 14 13 13 13 13 14 14 14 14 13 13 13 13 13 13 13
Megastar Nam Định 5 10 13 13 14 14 14 14 13 13 13 14 14 14 14 13 13 13 13 14 14 14 14 14 14 14

Cập nhật lần cuối: 23 tháng 8 năm 2010 (UTC)
Nguồn: VFF

Lịch thi đấu và kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhà \ Khách[1] BDFC SHBĐN ĐTLA ĐTFC HNTT HPFC HPHN HAGL KHFC NĐFC NVSG SLNA LSTH TVNB
Becamex Bình Dương

2–0

0–1

2–4

0–2

3–1

0–0

1–1

4–0

2–1

0–0

2–1

5–2

4–0

SHB Đà Nẵng

2–2

2–1

1–1

2–0

3–2

1–1

3–0

2–0

3–2

1–0

2–3

3–1

1–1

Đồng Tâm Long An

3–2

4–1

3–1

2–0

2–1

4–1

0–2

0–1

1–0

1–1

1–1

0–1

3–1

TĐCS Đồng Tháp

2–1

2–0

0–6

2–1

1–0

4–1

1–0

1–1

2–0

2–1

2–2

2–1

5–2

Hà Nội T&T

2–1

1–0

4–1

1–0

1–2

1–2

1–0

5–1

2–0

0–0

0–0

2–1

2–1

Hải Phòng

2–1

3–1

2–0

1–0

0–1

2–0

2–2

2–0

2–0

1–0

3–2

0–0

1–0

Hòa Phát Hà Nội

4–2

3–4

4–3

2–1

1–2

4–3

1–1

1–1

1–0

3–1

0–1

3–2

0–2

Hoàng Anh Gia Lai

2–0

1–0

0–2

1–0

4–1

2–0

1–2

1–0

5–0

0–1

0–0

3–1

0–1

Khatoco Khánh Hoà

5–1

4–1

2–1

2–1

1–3

2–1

1–3

4–2

1–0

4–3

0–0

0–0

2–0

Megastar Nam Định

0–2

0–2

3–1

2–2

0–1

1–2

1–0

1–2

0–1

1–2

0–3

1–3

1–1

Navibank Sài Gòn

1–3

3–1

1–2

1–4

1–0

0–1

1–1

1–1

0–2

1–4

0–0

0–0

1–2

Sông Lam Nghệ An

0–1

5–0

0–1

2–0

0–0

2–4

2–1

1–2

2–4

2–0

1–1

4–1

0–0

Lam Sơn Thanh Hóa

2–6

2–4

0–0

0–0

2–1

4–1

2–1

2–0

3–2

1–1

1–0

1–2

1–1

Vissai Ninh Bình

2–1

0–1

0–0

0–3

1–1

2–2

1–1

1–1

5–1

2–0

3–0

0–0

4–2

Nguồn: Eximbank V-League
^ Đội chủ nhà được liệt kê ở cột bên tay trái.
Màu sắc: Xanh = Chủ nhà thắng; Vàng = Hòa; Đỏ = Đội khách thắng.

Play-off xuống hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Than Quảng Ninh0–2Navibank Sài Gòn
Nguyễn Văn Việt (11) Thẻ vàng 45’+3'
Bùi Văn Hiếu (8) Thẻ vàng 88’'
Chi tiết Nguyễn Văn Khải  61'
Leandro  66'
Trương Đình Luật (20) Thẻ vàng 15’'
Leandro De Oliveira (33) Thẻ vàng 33’'

Tổng số khán giả

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo vòng đấu

[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng đấu Tổng cộng Trung bình
Vòng 1 60.000 8.571
Vòng 2 79.500 11.357
Vòng 3 75.000 10.714
Vòng 4 94.000 13.428
Vòng 5 76.000 10.857
Vòng 6 67.500 9.643
Vòng 7 66.000 9.428
Vòng 8 72.000 10.286
Vòng 9 70.500 10.072
Vòng 10 72.500 10.357
Vòng 11 79.000 11.286
Vòng 12 71.000 10.143
Vòng 13 79.000 11.286
Vòng 14 97.000 13.857
Vòng 15 67.500 9.642
Vòng 16 47.200 6.742
Vòng 17 46.500 6.642
Vòng 18 36.500 5.214
Vòng 19 40.000 5.714
Vòng 20 32.500 4.643
Vòng 21 49.000 7.000
Vòng 22 48.000 6.857
Vòng 23 29.500 4.214
Vòng 24 37.300 5.328
Vòng 25 34.500 4.929
Vòng 26 38.700 5.529
Tổng cộng 1.566.200 8.605

Theo câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Số khán giả cao nhất

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trận đấu nhiều khán giả nhất: SHB Đà Nẵng thắng Hoàng Anh Gia Lai 3–0 (vòng 4) và Xi măng Hải Phòng thắng Đồng Tâm Long An 2–0 (vòng 5): 30 000 người.
  • Trận đấu ít khán giả nhất: Navibank SG – K.Khánh Hòa (vòng 24, 300 người).[19]

Thống kê mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng Câu lạc bộ Số lượng
CLB thắng nhiều nhất Hà Nội T&T, Xi măng Hải Phòng 14 trận
CLB thắng ít nhất Megastar Nam Định 3 trận
CLB hoà nhiều nhất Sông Lam Nghệ An, Xi măng The Vissai NInh Bình 10 trận
CLB hoà ít nhất Xi măng Hải Phòng, Megastar Nam Định 3 trận
CLB thua nhiều nhất Megastar Nam Định 20 trận
CLB thua ít nhất Sông Lam Nghệ An 7 trận
CLB thua nhiều nhất trên sân nhà Megastar Nam Định 9 trận
CLB thua ít nhất trên sân nhà Tập đoàn Cao su Đồng Tháp 1 trận
CLB thua nhiều nhất trên sân khách Megastar Nam Định 11 trận
Chuỗi thắng dài nhất
Chuỗi bất bại dài nhất Hà Nội T&T 8 trận
Chuỗi không thắng dài nhất
Chuỗi thua dài nhất
Chuỗi bất bại dài nhất trên sân khách Sông Lam Nghệ An 7 trận
CLB ghi nhiều bàn thắng nhất Becamex Bình Dương 48 bàn
CLB ghi ít bàn thắng nhất Megastar Nam Định 19 bàn
CLB lọt lưới nhiều nhất Megastar Nam Định 47 bàn
CLB lọt lưới ít nhất Hà Nội T&T 25 bàn
CLB ghi nhiều bàn thắng nhất trên sân khách Becamex Bình Dương 24 bàn
CLB ghi nhiều bàn thắng nhất trên sân nhà Khatoco Khánh Hòa 28 bàn
CLB lọt lưới nhiều nhất trên sân nhà Hòa Phát Hà Nội 23 bàn
Hiệu số bàn thắng bại tốt nhất Đồng Tâm Long An +12
Hiệu số bàn thắng bại kém nhất Megastar Nam Định -28
CLB nhận thẻ vàng nhiều nhất Xi măng Hải Phòng 82 thẻ
CLB nhận thẻ vàng ít nhất Lam Sơn Thanh Hóa 45 thẻ
CLB nhận thẻ đỏ nhiều nhất Megastar Nam Định 7 thẻ
CLB nhận thẻ đỏ ít nhất Hà Nội T&T 1 thẻ

Kỷ lục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Megastar Nam ĐịnhSông Lam Nghệ An tham dự đủ cả 10 Giải bóng đá vô địch quốc gia (từ thời kì chuyên nghiệp)
  • Trận thắng đậm nhất: cách biệt 6 bàn
  • Trận đấu nhiều bàn thắng nhất: 8 bàn
    • Becamex Bình Dương thắng Lam Sơn Thanh Hóa 6–2, vòng 1, ngày 31 tháng 1 năm 2010
  • Số bàn thắng nhiều nhất được một cầu thủ ghi trong một trận: 4
  • Đội bóng thay nhiều HLV nhất: B.Bình Dương, Xi măng The Vissai NB (cùng 4 lần)
  • Trận đấu có nhiều bàn thắng nhất: B.Bình Dương – LS.Thanh Hóa (vòng 1, tỷ số 6-2)

Theo cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ ghi bàn hàng đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là danh sách cầu thủ ghi bàn hàng đầu của giải đấu.

STT Cầu thủ Câu lạc bộ Số bàn thắng
1 Argentina Gastón Merlo SHB Đà Nẵng 19
2 Brasil Evaldo R. Goncalves Hoàng Anh Gia Lai 16
3 Việt Nam Huỳnh Kesley Alves Becamex Bình Dương 14
Nigeria Anjembe Timothy Hòa Phát Hà Nội
4 Việt Nam Nguyễn Quang Hải Khatoco Khánh Hòa 13
Nigeria Samson Kayode Tập đoàn Cao su Đồng Tháp
5 Tanzania Danny Mrwanda Đồng Tâm Long An 12
Cộng hòa Dân chủ Congo Tshamala Kabanga Đồng Tâm Long An
6 Brasil Gustavo Dourado Xi măng The Vissai NInh Bình 11
Serbia Rajko Vidovic Sông Lam Nghệ An

Phản lưới nhà

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Navibank Sài Gòn: Phan Thanh Vân (trong trận gặp Sông Lam Nghệ An tại vòng 1)
  • SHB Đà Nẵng: Cao Cường (trong trận gặp TĐCS Đồng Tháp tại vòng 2)
  • Hoà Phát Hà Nội: Cassiano P.Henrique (trong trận gặp Hà Nội T&T tại vòng 14).

Các giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng tháng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tháng Câu lạc bộ Huấn luyện viên Cầu thủ Bàn thắng đẹp Ghi chú
Tháng 1 và 2
SHB Đà Nẵng Việt Nam Lê Huỳnh Đức
(SHB Đà Nẵng)
Argentina Gastón Merlo
(SHB Đà Nẵng)
Brasil Caue C. M. Benicio
(Hà Nội T&T)
[20]
Tháng 3
TĐCS Đồng Tháp Việt Nam Lê Huỳnh Đức
(SHB Đà Nẵng)
Nigeria Samson Kayode
(TĐCS Đồng Tháp)
Việt Nam Cao Sỹ Cường
(Hà Nội T&T)
[21]
Tháng 4
Hà Nội T&T Việt Nam Phan Thanh Hùng
(Hà Nội T&T)
Brasil Evaldo R. Goncalves
(Hoàng Anh Gia Lai)
Cameroon Gaspard Yelleduor
(Nam Định)
Tháng 5
Becamex Bình Dương Việt Nam Phạm Công Lộc
(TĐCS Đồng Tháp)
Nigeria Samson Kayode
(TĐCS Đồng Tháp)
Việt Nam Hà Minh Tuấn
(SHB Đà Nẵng)
[22]
Tháng 6
TĐCS Đồng Tháp Việt Nam Phạm Công Lộc
(TĐCS Đồng Tháp)
Argentina Gonzalo D. Marronkle
(Hà Nội T&T)
Ghana Dzigba B. Mawusi
(Hoàng Anh Gia Lai)
[23]
Tháng 7
Hà Nội T&T Việt Nam Phan Thanh Hùng
(Hà Nội T&T)
Nigeria Anjembe Timothy
(Hòa Phát Hà Nội)
Brasil Tiago de Paula
(Hoàng Anh Gia Lai)
[24]
Tháng 8
Xi măng Hải Phòng Việt Nam Phan Thanh Hùng
(Hà Nội T&T)
Tanzania Mrwanda David
(Đồng Tâm Long An)
-
[25]

Giải thưởng chung cuộc

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Vietnam - List of Cup Winners”. RSSSF.com.
  2. ^ Thông báo số 34 Giải Vô đich quốc gia 2010 của VFF
  3. ^ HAGL cắt hợp đồng với ngôi sao Lee Nguyễn
  4. ^ “Tiền đạo Molina của B. Bình Dương đột tử”. dantri.vn. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2010.
  5. ^ Hải Phòng chỉ phạt tiền hai cầu thủ đánh nhau
  6. ^ “Cập nhật kết quả 2 trận đấu sớm vòng 5 giải VĐQG PetroVietnam Gas 2010”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2010.
  7. ^ Công Vinh bị treo giò 6 trận, phạt 10 triệu đồng
  8. ^ Thông tin Cập nhật kết quả 2 trận đấu vòng 7 giải VĐQG PetroVietnam Gas 2010 vff.org.vn truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2010
  9. ^ “Vòng 8 giải VĐQG PetroVietnam Gas 2010: HN T&T vững ngôi đầu, M.NĐ có chiến thắng đầu tay”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2010.
  10. ^ Tổng hợp số liệu sau 26 vòng đấu-Giải VĐQG PetroVietnam Gas 2010 vff.org.vn truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010
  11. ^ “V. Ninh Bình thẳng tay "trảm" thầy Lim”. Báo điện tử Dân trí. 08 tháng 3 năm 201. Truy cập 8 tháng 3 năm 2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  12. ^ “Tân hlv trưởng CLB The Vissai Ninh Bình Trần Tiến Đại: "Lãnh đạo tin thì mình làm". Thể thao & Văn hóa Online. ngày 12 tháng 3 năm 2010.
  13. ^ “ĐT.LA có người 'cầm lái' mới”. Báo điện tử Vietnamnet. 22 tháng 3 năm 2010. Truy cập 23 tháng 3 năm 2010.
  14. ^ “Bình Dương sa thải hlv Mai Đức Chung”. Báo điện tử Vnexpress. 12 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2010. Truy cập 12 tháng 4 năm 2010.
  15. ^ Trí, Dân (10 tháng 5 năm 2010). “HLV Mai Đức Chung chính thức chèo lái Navibank.SG”. Báo điện tử Dân Trí. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2023.
  16. ^ “Nam Định thay hlv trưởng”. Báo điện tử Dân trí. 8 tháng 6 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2010. Truy cập 9 tháng 6 năm 2010.
  17. ^ Nguyệt Thanh (17 tháng 7 năm 2010). “Đặng Trần Chỉnh từ chức HLV CLB Bình Dương”. Pháp Luật TP.HCM. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày= (trợ giúp)
  18. ^ “Bị thảm bại, Becamex Bình Dương lại thay "tướng". VietnamPlus. 5 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2023.
  19. ^ “VFF - Nhìn lại PetroVietnam Gas V-League 2010 qua những con số”. VFF. 24 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2024.
  20. ^ “SHB Đà Nẵng giành giải thưởng xuất sắc nhất tháng”. dantri.vn. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2010.
  21. ^ “Huỳnh Đức lần thứ hai liên tiếp đoạt giải hlv xuất sắc nhất tháng”. vff.org.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2010.
  22. ^ “B.Bình Dương xuất sắc nhất tháng 5 giải VĐQG PetroVietnam Gas 2010”. vff.org.vn. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2010.
  23. ^ “TĐCS Đồng Tháp xuất sắc nhất tháng 6 giải VĐQG PetroVietnam Gas 2010”. vff.org.vn. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2010.
  24. ^ “Hà Nội T&T lập cú đúp giải thưởng tháng 7 PetroVietnam Gas V-League 2010”. vff.org.vn. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2010.
  25. ^ “XM Hải Phòng xuất sắc nhất tháng 8 giải VĐQG PetroVietnam Gas 2010”. vff.org.vn. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2010.
  26. ^ “VFF - Hội CĐV Hà Nội T&T được bầu chọn là Hội CĐV tốt nhất mùa giải 2010”. VFF. 12 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan