Kem quả mâm xôi

Kem quả mâm xôi
Kem mâm xôi tự làm ở nhà
LoạiKem lạnh
Xuất xứVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Nhiệt độ dùngLạnh
Thành phần chínhSiro, quả mâm xôi, kem vani

Kem quả mâm xôi hay Dâu rừng gợn sóng (tiếng Anh là Raspberry Ripple) là một hương vị phổ biến của kem đặc biệt là ở Vương quốc Anh và các nơi khác. Nó bao gồm siro mâm xôi được tiêm vào kem vani. "Raspberry Ripple" là tên được đặt cho các sản phẩm thực phẩm có vị mâm xôi khác trong những năm 1920.[1][2]

Thuật ngữ "gợn sóng" trong sản xuất và tiêu thụ kem có thể có nguồn gốc từ Hoa Kỳ, từ những năm 1930, nó được sử dụng để chỉ bất kỳ loại kem nào được trang trí kiểu dải băng thông qua siro màu và thêm hương vị.[3][4] Trong khoảng thời gian này, máy móc đã được phát triển cho phép kem kết hợp trái cây trong một hiệu ứng gợn sóng của đá cẩm thạch.[5] Raspberry Ripple đã là một biến thể phổ biến kể từ đó.[6][7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Announcing the opening of a new A&P store”. Daily Kennebec Journal. Heritage Microfilm, Inc.#NewspaperArchive. 12 tháng 4 năm 1926. Rasperry Ripple fancy cookies 33c LB
  2. ^ Whitney, Parke (10 tháng 6 năm 1927). “A Lot of Applesauce”. Gastonia Daily Gazette. Heritage Microfilm, Inc.#NewspaperArchive. Evidently the old fellow had gormandistic tendencies for such quaint things as "Taffaty tarts", "Raspberry Ripple", "Mint Julep", and "Rosemary Snow".
  3. ^ “Fudge ripple ice cream”. Ice Cream Trade Journal. New York: ICTJ Pub. Co. ngày 19 tháng 11 năm 1939. ISSN 0096-2031.
  4. ^ “Green Meadows Ice Cream”. Racine Journal Times. Heritage Microfilm, Inc.#NewspaperArchive. 25 tháng 11 năm 1939. Ripple Ice Cream – You'll like it!
  5. ^ Report of the Thirty-third Annual Date Growers' Institute. 33. Coachelle, California: Date Growers' Institute. 1924. the development of a date ice cream made by the ripple-process is being conducted with the cooperation of the Carnation Company. In this process a heavy date syrup-paste mixture is folded into a vanilla base ice cream to give a marbled effect.
  6. ^ “Walgreen Ice Cream Raspberry Ripple”. The Millwaukee Journal. ngày 8 tháng 7 năm 1948. tr. 12. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2011.[liên kết hỏng]
  7. ^ “Wall's Dairy Raspberry Ripple”. The Times. London. ngày 19 tháng 9 năm 1959. tr. 1.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Genshin Impact - Hướng dẫn build đồ tối ưu cho newbie
Genshin Impact - Hướng dẫn build đồ tối ưu cho newbie
Sai lầm của 1 số newbie về việc build tướng như thế nào là tối ưu nhất vì chưa hiểu rõ role
Nhân vật Sae Chabashira - Classroom of the Elite
Nhân vật Sae Chabashira - Classroom of the Elite
Sae Chabashira (茶ちゃ柱ばしら 佐さ枝え, Chabashira Sae) là giáo viên môn lịch sử Nhật Bản và cũng chính là giáo viên chủ nhiệm của Lớp 1-D.
Hẹn hò qua dating app - làm gì sau buổi first date
Hẹn hò qua dating app - làm gì sau buổi first date
Việc chúng ta cần làm ngay lập tức sau first date chính là xem xét lại phản ứng, tâm lý của đối phương để từ đó có sự chuẩn bị phù hợp, hoặc là từ bỏ
Vì sao bạn “tiết kiệm” mãi mà vẫn không có dư?
Vì sao bạn “tiết kiệm” mãi mà vẫn không có dư?
Số tiền bạn sở hữu gồm tiền của bạn trong ngân hàng, tiền trong ví, tiền được chuyển đổi từ vật chất