Rahotep

Đối với hoàng tử cùng tên, xem Rahotep (hoàng tử)

Sekhemrewahkhau Rahotep là một vị pharaon cai trị vào thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập cổ đại. Cả hai nhà Ai Cập học Kim RyholtDarrell Baker đều cho rằng Rahotep là vua đầu tiên của triều đại thứ 17[1][2].

2 con bọ hung của Rahotep

Rahotep được đề cập trên một tấm bia đá tại Coptos về việc tu sửa lại đền thờ thần Min[3]. Hiện nay tấm bia đó được trưng bày tại Bảo tàng Petrie, mang số hiệu UC 14327[4][5]. Ngoài ra một tấm bia bằng đá vôi (lưu giữ tại Bảo tàng Anh (số hiệu BM EA 833) cho thấy ông đang dâng tế phẩm cho thần Osiris[6]. Rahotep cũng được nhắc đến trên cung tên của một vị hoàng tử không rõ danh tính, là người "phục vụ Min trong mọi lễ hội của ông"[1].

Trong khi Ryholt và Baker đề xuất rằng Rahotep là vị vua đầu tiên của triều đại thứ 17, thì Jürgen von Beckerath tin rằng Rahotep là vua thứ hai của triều đại này[7]. Còn Claude Vandersleyen lại nghĩ rằng, ông là một vị pharaon của triều đại thứ 13[8]. Baker và hầu hết các nhà nghiên cứu khác đều bác bỏ lập luận này[2].

Nếu thực sự là vua của vương triều thứ 17, thì Rahotep sẽ kiểm soát vùng Thượng Ai Cập. Theo Ryholt, sự cai trị của ông sẽ diễn ra ngay sau khi vương triều thứ 16 sụp đổ.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c K.S.B. Ryholt: The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period, c.1800–1550 BC, Carsten Niebuhr Institute Publications, vol. 20. Copenhagen: Museum Tusculanum Press, 1997, available here
  2. ^ a b Darrell D. Baker: The Encyclopedia of the Pharaohs: Volume I - Predynastic to the Twentieth Dynasty 3300–1069 BC, Stacey International, ISBN 978-1-905299-37-9, 2008, tr.341-342
  3. ^ H.M. Stewart: Egyptian Stelae, Reliefs and Paintings from the Petrie Collection. Part Two: Archaic to Second Intermediate Period, Warminster 1979, 17-18, no. 78
  4. ^ Image of the stele with translation
  5. ^ Stele on the Petrie Museum catalogue[liên kết hỏng]
  6. ^ “Stele on the British Museum catalogue”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2018.
  7. ^ Jürgen von Beckerath: Untersuchungen zur politischen Geschichte der Zweiten Zwischenzeit in Ägypten, Glückstadt, 1964 Jürgen von Beckerath: Chronologie des pharaonischen Ägyptens, Münchner Ägyptologische Studien 46. Mainz am Rhein, 1997
  8. ^ Claude Vandersleyen: Rahotep, Sébekemsaf Ier et Djéhouty, rois de la 13e Dynastie
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Mikasa Ackerman (ミカサ・アッカーマン , Mikasa Akkāman) là em gái nuôi của Eren Yeager và là nữ chính của series Shingeki no Kyojin.
Gải mã các khái niệm cơ bản xoay quanh Jujutsu Kaisen - Chú thuật hồi chiến
Gải mã các khái niệm cơ bản xoay quanh Jujutsu Kaisen - Chú thuật hồi chiến
Điểm qua và giải mã các khái niệm về giới thuật sư một cách đơn giản nhất để mọi người không còn cảm thấy gượng gạo khi tiếp cận bộ truyện
Cùng nhìn lại kế hoạch mà Kenjaku đã mưu tính suốt cả nghìn năm
Cùng nhìn lại kế hoạch mà Kenjaku đã mưu tính suốt cả nghìn năm
Cho đến hiện tại Kenjaku đang từng bước hoàn thiện dần dần kế hoạch của mình. Cùng nhìn lại kế hoạch mà hắn đã lên mưu kế thực hiện trong suốt cả thiên niên kỉ qua nhé.
Gaming – Lối chơi, hướng build và đội hình
Gaming – Lối chơi, hướng build và đội hình
Là một nhân vật cận chiến, nên base HP và def của cậu khá cao, kết hợp thêm các cơ chế hồi máu và lối chơi cơ động sẽ giúp cậu không gặp nhiều vấn đề về sinh tồn