Nebiriau II

Nebiriau II (cũng là Nebiryraw II, Nebiryerawet II) là một pharaon của Ai Cập cổ đại thuộc vương triều thứ 16 nằm tại Thebes, trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai.

Danh tính

[sửa | sửa mã nguồn]

Một số nhà Ai Cập học thường cho rằng ông là con trai của vị tiên vương Nebiryraw I, do sự hiếm gặp của tên gọi Nebiriau trong các nguồn lịch sử Ai Cập.[2] Không giống như người được coi là cha của ông đã trị vì Thượng Ai Cập trong 26 năm, ông là một vị vua ít được biết đến và hoàn toàn không được chứng thực bởi các nguồn khảo cổ đương thời.[3]

Chỉ có hai chứng thực duy nhất không cùng thời cho Nebiriau II đó là tên riêng của ông được đề cập tới trên cuộn giấy cói Turin vào thời đại Ramesses (vị trí 13.5, tên ngai của ông đã bị mất), và một bức tượng bằng đồng của vị thần Harpocrates (Cairo 38189). Bốn mặt của phần đế của bức tượng này được khắc với các tên gọi trong đồ hình; chúng là "Binpu", "Ahmose", "Vị thần rộng lượng Sewadjenre, đã băng hà" và "Vị thần rộng lượng Neferkare, đã băng hà".[4] Hai tên gọi đầu dường như là hai vị hoàng tử thuộc vương triều thứ 17 mà sẽ thay thế vương triều thứ 16 một thời gian ngắn sau đó; Sewadjenre là tên ngai của Nebiriau I và cuối cùng, người ta tin rằng mặt khác Neferkare là tên ngai chưa được chứng thực của Nebiriau II. Hiện vật này còn khác thường ở chỗ sự thờ cúng thần Harpocrates – và do đó là cả bản thân bức tượng – có niên đại là vào thời kỳ Ptolemaios tức là khoảng 1500 năm sau thời đại của những người được nhắc tên đến trên bức tượng này sống.[4]

Nebiriau II đã được kế vị bởi một vị vua cũng ít được biết đến khác là Semenre, ông ta chỉ được chứng thực bởi duy nhất một chiếc rìu – khắc với tên ngai của ông ta – và tiếp sau đó là Seuserenre Bebiankh, người được ghi lại là đã trị vì 12 năm theo cuộn giấy cói Turin.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ von Beckerath, Jürgen (1999). Handbuch der Ägyptischen Königsnamen. Mainz. ISBN 3 8053 2591 6., pp. 126-127
  2. ^ Kim Ryholt, The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period c.1800-1550 B.C, Museum Tusculanum Press, (1997), p.155
  3. ^ Ryholt, p.201
  4. ^ a b Donald B. Redford (1986). Pharaonic king-lists, annals and day-books: a contribution to the study of the Egyptian sense of history. Mississauga: Benben Publications, ISBN 0920168078, p. 55
Tiền nhiệm
Nebiryraw I
Pharaon của Ai Cập
Vương triều thứ 16
Kế nhiệm
Semenre
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Shion (紫苑シオン, lit. "Aster tataricus"?) là Thư ký thứ nhất của Rimuru Tempest và là giám đốc điều hành trong ban quản lý cấp cao của Liên đoàn Jura Tempest
Phân loại kĩ năng trong Tensura - Tensei shitara Slime Datta Ken
Phân loại kĩ năng trong Tensura - Tensei shitara Slime Datta Ken
Trên đời này không có gì là tuyệt đối cả, nhất là với mấy cái kĩ năng có chữ "tuyệt đối" trong tên, càng tin vào "tuyệt đối", càng dễ hẹo
Thao túng tâm lý: Vì tôi yêu bạn nên bạn phải chứng minh mình xứng đáng
Thao túng tâm lý: Vì tôi yêu bạn nên bạn phải chứng minh mình xứng đáng
Thuật ngữ “thao túng cảm xúc” (hay “tống tiền tình cảm/tống tiền cảm xúc”) được nhà trị liệu Susan Forward đã đưa ra trong cuốn sách cùng tên
Cuộc đời bất hạnh của Oni Chiyo
Cuộc đời bất hạnh của Oni Chiyo
Chiyo là đồng minh thân cận của Raiden Shogun, bạn của Kitsune Saiguu. Cô là một Oni xuất thân từ gia tộc Mikoshi