Minocycline

Minocycline, được bán dưới tên thương hiệu Minocin, là một loại kháng sinh tetracycline được sử dụng để điều trị một số bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn như viêm phổi.[1][2] Nó thường ít được ưa thích hơn tetracycline doxycycline.[1][2] Nó cũng được sử dụng để điều trị mụn trứng cá và viêm khớp dạng thấp.[1] Nó được uống bằng miệng.[2]

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm buồn nôn, tiêu chảy, chóng mặt, dị ứng và các vấn đề về thận.[2] Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể bao gồm sốc phản vệ, hội chứng giống lupus và dễ bị cháy nắng.[2] Sử dụng trong phần sau của thai kỳ có thể gây hại cho em bé và sự an toàn trong khi cho con bú là không rõ ràng.[3] Nó hoạt động bằng cách giảm khả năng tạo ra protein của vi khuẩn do đó ngăn chặn sự phát triển của nó.[2]

Minocycline được cấp bằng sáng chế vào năm 1961 và được đưa vào sử dụng thương mại vào năm 1971.[4] Thuốc này có sẵn như là một loại thuốc gốc.[1] Một tháng thuốc này cung cấp ở Vương quốc Anh tiêu tốn của NHS khoảng 14 £ vào năm 2019.[1] Tại Hoa Kỳ, chi phí bán buôn của số thuốc này là khoảng US$ 12.[5] Năm 2016, thuốc này là loại thuốc được kê đơn nhiều thứ 229 tại Hoa Kỳ với hơn 2 triệu đơn thuốc.[6]

Sử dụng trong y tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Viên nang Minocycline 100 mg được sản xuất bởi Ranbaxy Pharmaceuticals

Mụn trứng cá

[sửa | sửa mã nguồn]

Minocycline và doxycycline thường được sử dụng để điều trị mụn trứng cá.[7][8] Cả hai loại kháng sinh liên quan chặt chẽ này đều có mức độ hiệu quả tương tự nhau, mặc dù doxycycline có nguy cơ tác dụng phụ thấp hơn một chút.[9] Trong lịch sử, minocycline là một phương pháp điều trị hiệu quả cho mụn trứng cá.[10] Tuy nhiên, mụn trứng cá do vi khuẩn kháng kháng sinh gây ra là vấn đề đang gia tăng ở nhiều quốc gia.[11] Ở châu Âu và Bắc Mỹ, một số người bị mụn trứng cá không còn đáp ứng tốt với điều trị bằng kháng sinh gia đình tetracycline vì các triệu chứng mụn trứng cá của họ là do vi khuẩn (chủ yếu là Cutibacterium acnes) kháng lại các kháng sinh này.[12]

Nhiễm trùng

[sửa | sửa mã nguồn]

Minocycline cũng được sử dụng cho các bệnh nhiễm trùng da khác như <i id="mwUA">Staphylococcus aureus kháng methicillin</i> [13] cũng như bệnh Lyme,[14] vì một viên thuốc hai lần mỗi ngày liều 100 mg dễ dàng hơn nhiều so với bốn lần một ngày với bệnh nhân tetracycline hoặc oxytetracycline. Hoạt động của thuốc này chống lại bệnh Lyme được tăng cường nhờ khả năng vượt qua hàng rào máu não vượt trội của nó.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e British national formulary: BNF 76 (ấn bản thứ 76). Pharmaceutical Press. 2018. tr. 556. ISBN 9780857113382.
  2. ^ a b c d e f “Minocycline Hydrochloride Monograph for Professionals”. Drugs.com (bằng tiếng Anh). American Society of Health-System Pharmacists. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
  3. ^ “Minocycline Use During Pregnancy”. Drugs.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2019.
  4. ^ Fischer, Janos; Ganellin, C. Robin (2006). Analogue-based Drug Discovery (bằng tiếng Anh). John Wiley & Sons. tr. 489. ISBN 9783527607495.
  5. ^ “NADAC as of 2019-02-27”. Centers for Medicare and Medicaid Services (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2019.
  6. ^ “The Top 300 of 2019”. clincalc.com. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2018.
  7. ^ Strauss; và đồng nghiệp (2007). “Guidelines of care for acne vulgaris management”. Journal of the American Academy of Dermatology. 56 (4): 651–63. doi:10.1016/j.jaad.2006.08.048. PMID 17276540.
  8. ^ “Minocycline, Doxycycline and Acne Vulgaris”. ScienceOfAcne.com. 11 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2012.
  9. ^ Kircik LH (tháng 11 năm 2010). “Doxycycline and minocycline for the management of acne: a review of efficacy and safety with emphasis on clinical implications”. J Drugs Dermatol. 9 (11): 1407–11. PMID 21061764.
  10. ^ Hubbell; và đồng nghiệp (1982). “Efficacy of minocycline compared with tetracycline in treatment of acne vulgaris”. Archives of Dermatology. 118 (12): 989–92. doi:10.1001/archderm.1982.01650240033017. PMID 6216858.
  11. ^ Eady; và đồng nghiệp (2003). “Propionibacterium acnes resistance: a worldwide problem”. Dermatology. 206 (1): 54–6. doi:10.1159/000067822. PMID 12566805.
  12. ^ Ross; và đồng nghiệp (2003). “Antibiotic-resistant acne: lessons from Europe”. British Journal of Dermatology. 148 (3): 467–78. arXiv:0706.4406. doi:10.1046/j.1365-2133.2003.05067.x. PMID 12653738.
  13. ^ Rogers RL, Perkins J (tháng 9 năm 2006). “Skin and soft tissue infections”. Prim. Care. 33 (3): 697–710. doi:10.1016/j.pop.2006.06.005. PMID 17088156.
  14. ^ Bernier C, Dréno B (tháng 5 năm 2001). “[Minocycline]”. Ann Dermatol Venereol (bằng tiếng Pháp). 128 (5): 627–37. PMID 11427798.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sơ lược lịch sử đầy chính trị của Phở
Sơ lược lịch sử đầy chính trị của Phở
Phở đã trở nên gần gũi với Văn hóa Việt Nam tới mức người ta đã dùng nó như một ẩn dụ trong các mối quan hệ tình cảm
Ước mơ gấu dâu và phiên bản mini vô cùng đáng yêu
Ước mơ gấu dâu và phiên bản mini vô cùng đáng yêu
Mong ước nho nhỏ về vợ và con gái, một phiên bản vô cùng đáng yêu
Giới thiệu trang bị Genshin Impact - Vôi Trắng và Rồng Đen
Giới thiệu trang bị Genshin Impact - Vôi Trắng và Rồng Đen
Nhà Lữ Hành thân mến! Trong phiên bản mới "Vôi Trắng và Rồng Đen", ngoại trừ cách chơi mới, còn có rất nhiều trang bị mới. Hãy cùng chúng mình tìm hiểu cách nhận trang bị nhé!
Hướng dẫn cày Genshin Impact tối ưu và hiệu quả nhất
Hướng dẫn cày Genshin Impact tối ưu và hiệu quả nhất
Daily Route hay còn gọi là hành trình bạn phải đi hằng ngày. Nó rất thú vị ở những ngày đầu và rất rất nhàm chán về sau.