Lễ hội Việt Nam là sự kiện văn hóa được tổ chức mang tính cộng đồng. "Lễ" là hệ thống những hành vi, động tác nhằm biểu hiện sự tôn kính của con người với thần linh, phản ánh những ước mơ chính đáng của con người trước cuộc sống mà bản thân họ chưa có khả năng thực hiện. "Hội" là sinh hoạt văn hóa, tôn giáo, nghệ thuật của cộng đồng, xuất phát từ nhu cầu.
Theo thống kê 2009, hiện cả nước Việt Nam có 7.966 lễ hội; trong đó có 7.039 lễ hội dân gian (chiếm 88,36%), 332 lễ hội lịch sử (chiếm 4,16%), 544 lễ hội tôn giáo (chiếm 6,28%), 41 lễ hội du nhập từ nước ngoài (chiếm 0,12%), còn lại là lễ hội khác (chiếm 0,5%).[1] Các địa phương có nhiều lễ hội là Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương và Phú Thọ.
Việt Nam là một quốc gia đã có hàng nghìn năm lịch sử. Cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới, Việt Nam có một nền văn hóa mang bản sắc riêng. Chính những nét đó làm nên cốt cách, hình hài và bản sắc của dân tộc Việt Nam.
Trong kho tàng văn hóa của dân tộc Việt Nam, sinh hoạt lễ hội là vùng văn hóa rất đặc trưng. Lễ hội là sinh hoạt văn hóa dân gian hầu như có mặt ở khắp mọi miền đất nước. Nhiều lễ hội ra đời cách đây hàng nghìn năm đến nay vẫn được duy trì. Lễ hội ở Việt Nam bao giờ cũng hướng tới một đối tượng thiêng liêng cần suy tôn là nhân thần hay nhiên thần. Đó chính là hình ảnh hội tụ những phẩm chất cao đẹp nhất của con người. Giúp con người nhớ về nguồn cội, hướng thiện và nhằm tạo dựng một cuộc sống tốt lành, yên vui.
Lễ hội truyền thống ở Việt Nam thường diễn ra vào mùa Xuân và số ít vào mùa Thu là hai mùa đẹp nhất trong năm, đồng thời cũng là lúc nhà nông có thời gian nhàn rỗi. Trong số các lễ hội Việt Nam thì phải kể đến những lễ hội chi phối hầu hết các gia đình trên mọi miền tổ quốc, đó là Tết Nguyên Đán, Lễ Vu Lan và tết Trung Thu. Gần đây một số lễ hội được nhà nước và nhân dân quan tâm như: Lễ hội đền Hùng, Lễ hội Tịch điền Đọi Sơn, Giáng Sinh, Hội Phật Tích.
Lễ rước kiệu được tổ chức vào những dịp lễ hội lớn của làng, tại các đình, miếu, đền, chùa, hoặc nhà thờ Công giáo. Các kiệu gỗ phổ biến là bốn người khiêng hoặc tám người khiêng (kiệu bát cống). Nghi trượng trong lễ rước gồm cờ nhiều loại, lọng, tán, tàn (quạt vả), mộc bản, bát bửu, lỗ bộ v.v. Nhạc cụ có trống da, chiêng đồng, phách (trắc) và những nhạc cụ khác trong dàn bát âm.[3]
Khác với các di tích Việt Nam đã được kiểm kê và phân cấp theo quy định, các lễ hội ở Việt Nam chưa được quy định phân cấp bài bản. Có những lễ hội bị biến tướng, trần tục hoá, mở hội tràn lan... nhiều ý kiến đề xuất việc kiểm kê các lễ hội trên toàn quốc để tiến tới phân cấp lễ hội theo các cấp: lễ hội cấp quốc gia, lễ hội cấp tỉnh, lễ hội cấp huyện và lễ hội cấp làng. Theo bà Lê Thị Minh Lý - Phó Cục trưởng Cục Di sản Văn hoá, điểm yếu trong việc quản lý lễ hội hiện nay đó là chưa có cơ sở dữ liệu khoa học và quan điểm tiếp cận đúng.[4] Không nên đánh đồng giữa lễ hội và festival.
Tùy vào từng thời điểm, vào chủ thể mà lễ hội hiện nay được tổ chức ở nhiều cấp khác nhau. Ví dụ như lễ hội đền Hùng được tổ chức ở quy mô quốc gia 5 năm/lần. Những năm số lẻ thì lại được tổ chức ở quy mô cấp tỉnh. Các lễ hội thường được tổ chức ở quy mô cấp tỉnh như hội Lim, lễ hội Lam Kinh (Thanh Hóa), lễ hội đền Trần (Nam Định)... Các lễ hội ở quy mô cấp huyện tiêu biểu như lễ hội đền Nguyễn Công Trứ ở Kim Sơn (Ninh Bình) và Tiền Hải (Thái Bình) để tưởng niệm người chiêu dân thành lập huyện. Các lễ hội diễn ra ở đình Làng là lễ hội cấp nhỏ nhất, chỉ với quy mô làng, xã
Bắc Ninh: hội chùa Phật Tích (Từ Sơn) 4/1 âm lịch, hội Đồng Kỵ (Từ Sơn) 4/1 âm lịch, hội Lim (Tiên Du) 13-14/1 âm lịch, hội đình Đình Bảng (Từ Sơn) 15-16/2 âm lịch; hội chùa Bút Tháp 23/3 âm lịch; hội chùa Dâu 8/4 âm lịch, hội đền Bà chúa Kho tháng 12 và tháng 1 âm lịch; hội đền Đô (Đình Bảng, Từ Sơn) 14/3 âm lịch, hội đền Đức Vua Bà (Hòa Long, thành phố Bắc Ninh) 6-7/2 âm lịch
Bình Phước: liên hoan văn hóa các dân tộc thiểu số tháng 12 dương lịch
Bình Thuận: lễ hội Ka tê tháng 7 dương lịch, lễ Ramưwan, lễ hội Lăng Ông tháng 6 âm lịch, Lễ hội Nghinh Ông tháng 7 âm lịch, lễ hội Dinh Thầy - Thím (Lagi) 14 đến 16 tháng 9 âm lịch
Hà Giang: Lễ hội Sải Sán - gruôvtaox (gầutào) của dân tộc H'Mông 2-5/1 âm lịch; lễ hội Lồng Tồng (xuống đồng của dân tộc Tày) 7/1 âm lịch trở đi
Hà Nam: lễ hội vật võ Liễu Đôi 5/1 âm lịch, lễ hội chùa Đọi (Long Đọi) 19-21/3 âm lịch, lễ hội đền Lảnh Giang ngày 18 – 25 tháng Sáu và ngày 18 – 25 tháng Tám âm lịch, lễ hội đền Trần Thương, lễ hội đền Trúc và hát Dậm Quyển Sơn (Thi Sơn, thị xã Kim Bảng) 1-6/2 âm lịch
Hà Nội: hội chùa Hương 6/1 âm lịch (khai hội), hội hát chèo Tàu (Đan Phượng) 15/1 âm lịch, hội chùa Bối Khê (Thanh Oai) 12/1 âm lịch, hội đền Và (Sơn Tây) 15/1 âm lịch, hội chùa Thầy (Quốc Oai), 5-7/3 âm lịch (chính hội); Hội làng Hạ Thái 10/1 âm lịch; Hội chùa Tây Phương (Thạch Thất) 5-6/3 âm lịch, hội Bình Đà (Thanh Oai) 6/3 âm lịch (kết hội); hội làng Khê Hồi (Thường Tín) 16/3 âm lịch, Hội đền Hát Môn (Phúc Thọ) 6/3 âm lịch, lễ hội chùa Trăm Gian (Chương Mỹ) 4/1 âm lịch, hội chùa Trầm 2/2 âm lịch, hội đền Hai Bà Trưng 6/1 âm lịch, lễ hội Cổ Loa 6/1 âm lịch, lễ hội làng Triều Khúc (Thanh Trì) 10/1 âm lịch, lễ hội Gióng Sóc Sơn 6/1 âm lịch, hội Đồng Nhân (Hai Bà Trưng) 6/2 âm lịch, hội chùa Láng (Đống Đa) 7/3 âm lịch, hội Lệ Mật (Long Biên) 23/3 âm lịch, hội Gióng (Phù Đổng, Gia Lâm) 9/4 âm lịch, hội đình Chèm (Từ Liêm) 14/5 âm lịch, hội chùa Đậu Thường Tín 8/1 âm lịch, hội phủ Tây Hồ 3/3 và 13/8 âm lịch, hội Đường Lâm (Sơn Tây) 4-10/1 âm lịch, hội đền Sái Đông Anh 11/1 âm lịch, lễ hội đền Ghềnh 6-12/8 âm lịch, lễ hội Giằng bông (Sơn Đồng, Hoài Đức), lễ hội đình - chùa - bia Bà (Hà Đông), lễ hội làng Giá (Yên Sở, Hoài Đức), Lễ hội Tản Viên Sơn Thánh (Ba Vì), Hội làng Thổ Khối (Cự Khối, Long Biên) 9/2 âm lịch, hội đình Yên Phụ 10/2 âm lịch, hội đình Quảng Bá 9-11/2 âm lịch, hội đình Phúc Xá (Ngọc Thụy, Long Biên) 6/3 âm lịch
Hải Dương: hội Côn Sơn rằm tháng giêng khoảng 7 ngày, hội đền Kiếp Bạc (Chí Linh) rằm tháng Tám khoảng 7 ngày, hội đền Tranh (Ninh Giang) 14/2 âm lịch chính hội
Hải Phòng: hội chọi Trâu (Đồ Sơn) 10/6 âm lịch - 9/8 âm lịch; hội Bạch Đằng; hội làng cá Cát Bà 1 tháng 4 dương lịch
Hậu Giang: lễ hành hương về đền Bác Hồ (Long Mỹ) 19/5 và 2/9 dương lịch
Hưng Yên: lễ hội đình - đền - chùa và hội hát ca trù làng Đào Đặng (Trung Nghĩa, thành phố Hưng Yên) 1-4/2 âm lịch; Hội hát trống quân Liên Khê, Dạ Trạch (Khoái Châu) 15/8 âm lịch; Hội Phù Ủng (thờ Phạm Ngũ Lão) 11/1 âm lịch; đền Đa Hòa (Khoái Châu) 10-12/2 âm lịch, đền Dạ Trạch, Khoái Châu 10-12/2 âm lịch, hội làng Nôm 12/1 âm lịch, lễ hội Nam Trì (Ân Thi), lễ hội đền Mẫu (thành phố Hưng Yên) 10/3 âm lịch (khai hội); lễ hội văn hóa vùng Phố Hiến 6 - 8 tháng 3 âm lịch
Lâm Đồng: lễ Nhu Rhe, đâm trâu (lễ hội mừng lúa mới của người Mạ) sau khi gặt hái xong khoảng tháng 1 âm lịch, kéo dài 7 ngày
Long An: lễ làm chay 15/1 âm lịch, lễ lăng Nguyễn Huỳnh Đức 8/9 âm lịch, lễ vía Ngũ Hành Nương Nương
Nam Định: hội chợ Viềng, hội Phủ Giày 1-10/3 âm lịch, hội truyền thống Trần Hưng Đạo 15-20/8 âm lịch, hội chùa Keo (Xuân Thủy) 12-15/9 âm lịch, Hội chùa Cổ Lễ (huyện Trực Ninh) 15-20/9 âm lịch
Phú Thọ: Hội đền Hùng 3-10/3 âm lịch, lễ hội đền Trù Mật, hội phết Hiền Quan (Tam Nông) 12-13/1 âm lịch, hội hát Xoan
Phú Yên: lễ hội đua truyền thống đầm Ô Loan (thôn Phú Tân, xã An Cư, huyện Tuy An) 7/1 âm lịch, lễ hội Đâm trâu (huyện Sông Hinh, Sơn Hòa, Đồng Xuân) tháng 3 âm lịch, hội hoa Xuân truyền thống 27-30/12 âm lịch
Quảng Bình: hội đua thuyền truyền thống (Lệ Thủy) 2/9 dương lịch
Quảng Nam: lễ hội văn hóa thể thao miền núi tháng 3 dương lịch, lê hội cầu Ngư tháng 4 dương lịch, lễ hội bà Thu Bồn tháng 2 âm lịch, hội Hội An
Quảng Ngãi: lễ hội đua thuyền Tứ Linh (Lý Sơn) 5-7 /1 âm lịch, lễ hội đua thuyền Tịnh Long (Sơn Tịnh) 5-6/1 âm lịch, lễ hội chùa Thiên Ấn (Sơn Tịnh) 15/7 âm lịch
Quảng Ninh: hội Yên Tử 10/1 âm lịch, hội chùa Quỳnh Lâm (Đông Triều) 2/2 âm lịch, hội đình Quan Lạn 18/6 âm lịch, Hội đền Cửa Ông từ 4/1 âm lịch, 3 tháng; hội đình Trà Cổ (Hải Ninh) 1-8/6 âm lịch, hội chùa Ba Vàng.
Quảng Trị: hội đâm trâu người Vân Kiều - Hướng Hóa cuối tháng 2 đầu tháng 3 âm lịch
Sóc Trăng: lễ hội Okombok của người Khmer 15/10 âm lịch
Sơn La: Lễ hội Xíp xi của người Thái, Kháng 14/7 âm lịch, lễ hội mừng cơm mới của người Thái tháng 10 âm lịch
Tây Ninh: Lễ hội Mừng Xuân núi Bà Đen (01 đến 15/1 âm lịch), Hội Yến Diêu Trì Cung (15/08 Âm lịch)
Thanh Hóa: Lễ hội Lam Kinh 21-22/8 âm lịch, lễ hội đền thờ Lê Hoàn, lễ hội đền Am Tiên núi Nưa 18-20/1 âm lịch, lễ hội đền Quang Trung 5/1 âm lịch, lễ hội Sòng Sơn – Ba Dội 24- 26/2 âm lịch, lễ hội đền Bà Triệu 20-22/2 âm lịch
Thái Bình: hội chùa Keo (Vũ Thư) 4/1 và 13-15/9 âm lịch, Hội đền Tiên La (Hưng Hà) 16/3 âm lịch, Hội đền Đồng Xâm (Kiến Xưong) 1/4 âm lịch, hội đền Đồng Bằng (Quỳnh Phụ) 20/8 âm lịch, Hội chùa Am (Kiến Xưong) 2/9 âm lịch, lễ hội Vạn Xuân miếu Hai thôn (Xuân Hòa, Vũ Thư) 10/2 âm lịch (khai hội)
Tiền Giang: kỷ niệm chiến thắng Ấp Bắc 2/1 dương lịch, []Rạch Gầm Xoài Mút]] 20/1 dương lịch, kỷ niệm ngày mất Nguyễn Hữu Huân 19/5 dương lịch, ngày mất Trương Định 20/8 dương lịch, ngày Nam Kỳ khởi nghĩa 23/11 dương lịch
TP.Hồ Chí Minh: lễ chiến thắng Đống Đa 5/1 âm lịch, lễ hội Nguyên Tiêu 15/1 âm lịch, lễ hội Hai Bà Trưng 8/3 al, giỗ tổ Hùng Vương 10/3 âm lịch, lễ Nghinh Ông Cần Giờ 16/8 âm lịch, Tết Ka té của người Chăm 29/8 âm lịch, lễ cũng vía Ngọc Hoàng chùa Ngọc hoàng 9/1 âm lịch, lễ vía Bà chùa Bà Thiên hậu 23/3 âm lịch
Trà Vinh: tết Chol Chnam Thmay của người Khmer 13-14-15 /4 dương lịch, Dolta lễ hội của người Khmer giữa tháng 10 dương lịch, Okombok lễ hội của người Khmer cuối tháng 11 hàng năm
Tuyên Quang: Lễ hội Lồng Tồng của dân tộc Tày (Chiêm Hóa) 8/1 âm lịch, lễ hội ném còn Giếng Tanh của người Cao Lan (Yên Sơn) 10/1 âm lịch
Vĩnh Long: hội đình Long Thanh (hạ điền) 16-17/3 âm lịch (thượng điền) 16-17 /1 âm lịch, giỗ Phan Thanh Giản 4-5/7 âm lịch, giỗ quan đại thần, chiến sĩ trận vong 12-13/10 âm lịch