U-285 (tàu ngầm Đức)

Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-285
Đặt hàng 5 tháng 6, 1941
Xưởng đóng tàu Vegesacker Werft, Bremen
Số hiệu xưởng đóng tàu 50
Đặt lườn 7 tháng 7, 1942
Hạ thủy 3 tháng 4, 1943
Nhập biên chế 15 tháng 5, 1943
Tình trạng Bị các tàu chiến Anh đánh chìm trong Đại Tây Dương, 15 tháng 4, 1945[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [2]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 15 950
Chỉ huy:
  • Trung úy Walter Otto
  • 15 tháng 5, 1943 – 16 tháng 4, 1944
  • Trung úy / Đại úy Konrad Bornhaupt
  • 17 tháng 4, 1944 – 15 tháng 4, 1945
Chiến dịch:
  • 3 chuyến tuần tra:
  • 1: 24 tháng 8 – 18 tháng 9, 1943
  • 2: 20 tháng 12, 1944 – 31 tháng 1, 1945
  • 3: 26 tháng 3 – 15 tháng 4, 1945
Chiến thắng: Không

U-285 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1943, nó đã thực hiện được ba chuyến tuần tra nhưng không đánh chìm được mục tiêu nào. Trong chuyến tuần tra cuối cùng trong Đại Tây Dương, U-285 bị các tàu frigate Hải quân Hoàng gia Anh HMS GrindallHMS Keats thả mìn sâu đánh chìm về phía Tây Nam Ireland vào ngày 15 tháng 4, 1945.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-285 được đặt hàng vào ngày 5 tháng 6, 1941,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Bremer-Vulkan-Vegesacker WerftBremen vào ngày 7 tháng 7, 1942.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 3 tháng 4, 1943,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 15 tháng 5, 1943[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Otto Walter.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn thành việc chạy thử máy và huấn luyện trong thành phần Chi hạm đội U-boat 8, U-285 được điều sang Chi hạm đội U-boat 7 từ ngày 1 tháng 8, 1944 để phục vụ trên tuyến đầu. Vào khoảng thời gian này, chiếc tàu ngầm được nâng cấp trang bị ống hơi để cải thiện khả năng hoạt động ngầm dưới nước. Nó lại được điều sang Chi hạm đội U-boat 11 từ ngày 1 tháng 10.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi chuyển căn cứ hoạt động từ Kiel đến Kristiansand, Na Uy vào giữa tháng 8,[3] U-285 khởi hành từ Kristiansand vào ngày 24 tháng 8 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó giới hạn phạm vi hoạt động trong khe GIUK giữa các quần đảo Shetland, FaroeScotland trước khi kết thúc chuyến tuần tra và quay về cảng Bergen, Na Uy vào ngày 18 tháng 9.[5]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong chuyến tuần tra thứ hai diễn ra từ ngày 20 tháng 12, 1944 đến ngày 31 tháng 1, 1945, cùng xuất phát và kết thúc tại cảng Bergen, U-285 băng qua khe GIUK giữa Iceland và quần đảo Faroe để tiến sang phía Tây Ireland và hoạt động trong eo biển St. George's (giữa Ireland và Wales). Trong cả hai chuyến tuần tra này, chiếc tàu ngầm không đánh chìm được mục tiêu nào.[6]

Chuyến tuần tra thứ ba

[sửa | sửa mã nguồn]

U-285 lại khởi hành từ cảng bergen, Na Uy vào ngày 26 tháng 3 cho chuyến tuần tra thứ ba, cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động chung quanh quần đảo Anh.[7] Tại khu vực về phía Tây Nam Ireland vào ngày 15 tháng 4, 1945, U-285 bị các tàu frigate Hải quân Hoàng gia Anh HMS GrindallHMS Keats thả mìn sâu đánh chìm tại tọa độ 50°13′B 12°48′T / 50,217°B 12,8°T / 50.217; -12.800.[1] Toàn bộ 44 thành viên thủy thủ đoàn của U-285 đều tử trận.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-285”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2024.
  3. ^ a b Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-285”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2024.
  4. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  5. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-285 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2024.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-285 (second patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2024.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-285 (third patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2024.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-285”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 285”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2024.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
5 lọ kem dưỡng bình dân cho da dầu
5 lọ kem dưỡng bình dân cho da dầu
Nhiều người sở hữu làn da dầu không biết rằng họ vẫn cần dùng kem dưỡng ẩm, để cải thiện sức khỏe tổng thể, kết cấu và diện mạo của làn da
Giới thiệu AG Meredith - The nigh unkillable Octopus
Giới thiệu AG Meredith - The nigh unkillable Octopus
Meredith gần như bất tử trên chiến trường nhờ Bubble Form và rất khó bị hạ nếu không có những hero chuyên dụng
7 kẻ không thể không build trong Honkai: Star Rail
7 kẻ không thể không build trong Honkai: Star Rail
Chúng ta biết đến cơ chế chính trong combat của HSR là [Phá Khiên]... Và cơ chế này thì vận hành theo nguyên tắc
Silco – Ác nhân tàn bạo hay Người “cha” đáng thương cùng sự cô đơn
Silco – Ác nhân tàn bạo hay Người “cha” đáng thương cùng sự cô đơn
Silco xuất hiện và được biết đến như một kẻ độc tài máu lạnh. Là người đồng đội cũ của Vander trong công cuộc tiến công vào thành phố phồn hoa Piltover với ước mơ giải thoát dân chúng tại Zaun khỏi sự ô nhiễm