U-92 (tàu ngầm Đức) (1942)

Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-92
Đặt hàng 25 tháng 1, 1939
Xưởng đóng tàu Flender Werke, Lübeck
Kinh phí 4.714.000 Reichsmark
Số hiệu xưởng đóng tàu 296
Đặt lườn 25 tháng 11, 1940
Hạ thủy 10 tháng 1, 1942
Nhập biên chế 3 tháng 3, 1942
Xuất biên chế 12 tháng 10, 1944
Tình trạng
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [2]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 34 053
Chỉ huy:
  • Đại úy Adolf Oelrich
  • 3 tháng 3, 1942 – tháng 8, 1943
  • Đại úy Horst-Thilo Queck
  • tháng 8, 1943 – 27 tháng 6, 1944
  • Trung úy Wilhelm Brauel
  • 28 tháng 6, – 12 tháng 10, 1944
Chiến dịch:
  • 9 chuyến tuần tra:
  • 1: 12 tháng 8 – 25 tháng 9, 1942
  • 2: 24 tháng 10 – 28 tháng 12, 1942
  • 3: 6 tháng 2 – 5 tháng 3, 1943
  • 4: 12 tháng 4–26 tháng 6 & 16–17 tháng 9, 1943
  • 5: 25 tháng 9 – 7 tháng 10, 1943
  • 6: 21 tháng 11, 1943 – 18 tháng 1, 1944
  • 7: 5 tháng 3 – 10 tháng 5, 1944
  • 8: 8 – 10 tháng 7, 1944
  • 9: 17 tháng 8 – 29 tháng 9, 1944
Chiến thắng:
  • 2 tàu buôn bị đánh chìm
    (17.612 GRT)
  • 1 tàu chiến tổn thất toàn bộ
    (1.625 tấn)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (9.348 GRT)

U-92 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực hiện được chín chuyến tuần tra, đánh chìm được hai tàu buôn tổng tải trọng 17.612 GRT, gây tổn thất toàn bộ cho một tàu chiến tải trọng 1.625 tấn, cùng gây hư hại cho một tàu buôn khác. U-92 bị hư hại nặng do trúng bom tại cảng Bergen, Na Uy vào ngày 4 tháng 10, 1944, và sau khi xuất biên chế, nó đắm ngoài khơi cảng Trondheim, Na Uy vào ngày 7 tháng 3, 1945.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-92 được đặt hàng vào ngày 25 tháng 1, 1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Flender Werke tại Lübeck vào ngày 25 tháng 11, 1940.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 10 tháng 1, 1942,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 3 tháng 3, 1942[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Adolf Oelrich.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

U-92 khởi hành từ Kiel vào ngày 12 tháng 8, 1942 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh.[3] Chiếc tàu ngầm băng qua khe GIUK giữa quần đảo FaroeIceland để vòng qua quần đảo Anh và đi đến vùng biển về phía Tây Ireland (Khu vực Tiếp cận phía Tây).[5] Chiếc tàu ngầm không đánh chìm được mục tiêu nào nên kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảng Brest bên bờ biển Đại Tây Dương của Pháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày 25 tháng 9.[3] Brest trở thành căn cứ hoạt động của U-92 trong suốt tám chuyến tuần tra tiếp theo.[3]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong chuyến tuần tra thứ hai kéo dài từ ngày 24 tháng 10 đến ngày 28 tháng 12,[3] U-92 hoạt động tại khu vực giữa Bắc Đại Tây Dương.[6] Tàu buôn Anh Clan Mactaggart 7.622 GRT trong thành phần Đoàn tàu MKS 1X đã bị nó phóng ngư lôi đánh chìm ở vị trí 50 mi (80 km) về phía Tây Nam Cádiz, Tây Ban Nha vào ngày 16 tháng 11.[7]

Chuyến tuần tra thứ ba

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong chuyến tuần tra thứ ba kéo dài từ ngày 6 tháng 2 đến ngày 5 tháng 3, 1943,[3] U-92 tiếp tục hoạt động tại khu vực giữa Bắc Đại Tây Dương.[8] Nó đã tấn công Đoàn tàu ON 166 ở khu vực phía Bắc quần đảo Azores, đánh chìm tàu chở hành khách Anh Empire Trader 9.990 GRT vào ngày 21 tháng 2,[9] và tiếp tục gây hư hại cho tàu xưởng cá voi Na Uy NT Nielsen-Alonso 9.348 GRT vào ngày hôm sau.[10]

Chuyến tuần tra thứ tư, thứ năm và thứ sáu

[sửa | sửa mã nguồn]

U-92 đã hoạt động tại khu vực giữa Bắc Đại Tây Dương trong chuyến tuần tra thứ tư từ ngày 12 tháng 4 đến ngày 26 tháng 6. [3] Trên đường đi vào ngày 14 tháng 4, nó bị một máy bay ném bom Armstrong Whitworth Whitley thả bốn quả bom tấn công trong vịnh Biscay, nhưng chỉ bị hư hại nhẹ.[11]

Trong chuyến tuần tra thứ năm từ ngày 25 tháng 9 đến ngày 7 tháng 10, U-92 hoạt động tại vùng biển phía Tây vịnh Biscay;[3] và trong chuyến tuần tra tiếp theo từ ngày 21 tháng 11, 1943 đến ngày 18 tháng 1, 1944, nó hoạt động tại Khu vực Tiếp cận phía Tây.[3] Trong cả ba chuyến tuần tra này, chiếc tàu ngầm không đánh chìm được mục tiêu nào.

Chuyến tuần tra thứ bảy và thứ tám

[sửa | sửa mã nguồn]

U-92 khởi hành từ cảng Brest vào ngày 5 tháng 3 cho chuyến tuần tra thứ bảy, kéo dài cho đến ngày 10 tháng 5 và hoạt động tại khu vực giữa Bắc Đại Tây Dương.[3] Sau đó U-92 chỉ hoạt động ba ngày trong vịnh Biscay trong chuyến tuần tra tiếp theo, từ ngày 8 tháng 7 đến ngày 10 tháng 7.[3] Trong cả hai chuyến tuần tra này, nó tiếp tục không đánh chìm được mục tiêu nào.

Chuyến tuần tra thứ chín

[sửa | sửa mã nguồn]

U-92 lại xuất phát từ cảng Brest vào ngày 17 tháng 8 cho chuyến tuần tra thứ tám,[3] và chuyển sang hoạt động tại lối tiếp cận phía Tây eo biển Manche. Tại đây vào ngày 27 tháng 8, nó đã phóng ngư lôi tấn công chiếc tàu đổ bộ LST USS LST-327 (1.625 tấn) ở vị trí khoảng 30 mi (48 km) về phía Bắc Cherbourg, Pháp, khiến LST-327 trở thành một tổn thất toàn bộ.[12] Sau đó nó chuyển sang hoạt động tại vùng biển Na Uy, rồi kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảng Trondheim. Na Uy vào ngày 29 tháng 9.[13]

Bị mất

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 4 tháng 10, 1944, trong một cuộc không kích xuống cảng Bergen, Na Uy do máy bay ném bom Không quân Hoàng gia Anh thực hiện, U-92 trúng bom và bị hư hại nặng tại tọa độ 60°24′B 5°19′Đ / 60,4°B 5,317°Đ / 60.400; 5.317.[1] Được xem là một tổn thất toàn bộ, chiếc tàu ngầm được cho xuất biên chế vào ngày 12 tháng 10, 1944.[1] Nó bị đắm trong khi được kéo đến gần Trondheim, Na Uy vào ngày 7 tháng 3, 1945.[1]

Sau chiến tranh U-92 được phía Đồng Minh trục vớt và tháo dỡ.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

U-92 từng tham gia hai mươi bầy sói:

  • Vorwärts (25 tháng 8 - 17 tháng 9, 1942)
  • Natter (2 - 8 tháng 11, 1942)
  • Westwall (8 tháng 11 - 16 tháng 12, 1942)
  • Ritter (11 - 18 tháng 2, 1943)
  • Knappen (19 - 25 tháng 2, 1943)
  • Specht (19 tháng 4 - 2 tháng 5, 1943)
  • Inn (11 - 15 tháng 5, 1943)
  • Naab (12 - 15 tháng 5, 1943)
  • Donau 1 (15 - 17 tháng 5, 1943)
  • Donau 2 (17 - 26 tháng 5, 1943)
  • Trutz (1 - 6 tháng 6, 1943)
  • Coronel (4 - 8 tháng 12, 1943)
  • Coronel 1 (8 - 14 tháng 12, 1943)
  • Coronel 2 (14 - 17 tháng 12, 1943)
  • Föhr (18 - 23 tháng 12, 1943)
  • Rügen 5 (23 tháng 12, 1943 - 2 tháng 1, 1944)
  • Rügen 4 (2 - 5 tháng 1, 1944)
  • Rügen 5 (5 - 7 tháng 1, 1944)
  • Rügen (7 - 8 tháng 1, 1944)
  • Preussen (16 - 22 tháng 3, 1944)

Tóm tắt chiến công

[sửa | sửa mã nguồn]

U-92 đã đánh chìm được hai tàu buôn tổng tải trọng 17.612 GRT, gây tổn thất toàn bộ cho một tàu chiến tải trọng 1.625 tấn, cùng gây hư hại cho một tàu buôn khác:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[14]
19 tháng 11, 1942 Clan Mactaggart  United Kingdom 7.622 Bị đánh chìm
21 tháng 2, 1943 Empire Trader  United Kingdom 9.990 Bị đánh chìm
22 tháng 2, 1943 NT Nielsen-Alonso  Norway 9.348 Bị hư hại
27 tháng 8, 1944 USS LST-327  Hải quân Hoa Kỳ 1.625 Tổn thất toàn bộ

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j k l Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-92”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-92”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2024.
  4. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  5. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-92 (first patrol)”. U-boat patrols - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2024.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-92 (second patrol)”. U-boat patrols - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2024.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Clan Mactaggart - Britist Steam merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2024.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-92 (third patrol)”. U-boat patrols - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2024.
  9. ^ Helgason, Guðmundur. “Empire Trader - Britist Steam passenger ship”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2024.
  10. ^ Helgason, Guðmundur. “Clan Mactaggart - Norwegian Whale factory ship”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2024.
  11. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-92 (fourth patrol)”. U-boat patrols - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2024.
  12. ^ Helgason, Guðmundur. “USS LST-327 - American Landing ship”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2024.
  13. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-92 (ninth patrol)”. U-boat patrols - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2024.
  14. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-92”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2024.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File. Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-92”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 92”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2024.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Burglar - Sư phụ Goblin Slayer
Giới thiệu Burglar - Sư phụ Goblin Slayer
Sau thảm kịch xảy ra với chị gái và ngôi làng của mình, Goblin Slayer được một mạo hiểm giả tộc Rhea cứu giúp
SHIN Godzilla - Hiện thân của Thần
SHIN Godzilla - Hiện thân của Thần
Xuất hiện lần đầu năm 1954 trong bộ phim cùng tên, Godzilla đã nhanh chóng trở thành một trong những biểu tượng văn hóa của Nhật Bản.
Tất tần tật về nghề Telesales
Tất tần tật về nghề Telesales
Telesales là cụm từ viết tắt của Telephone là Điện thoại và Sale là bán hàng
Koi to Yobu ni wa Kimochi Warui Vietsub
Koi to Yobu ni wa Kimochi Warui Vietsub
Phim bắt đầu từ cuộc gặp gỡ định mệnh giữa chàng nhân viên Amakusa Ryou sống buông thả