![]() Tàu ngầm U-52 vào trước chiến tranh. Số hiệu tàu trên tháp chỉ huy sẽ bị xóa trong thời chiến.
| |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | U-52 |
Đặt hàng | 15 tháng 5, 1937 [1] |
Xưởng đóng tàu | Germaniawerft, Kiel |
Kinh phí | 4.439.000 Reichsmark |
Số hiệu xưởng đóng tàu | 587 |
Đặt lườn | 9 tháng 3, 1937 [1] |
Hạ thủy | 21 tháng 12, 1938 [1] |
Nhập biên chế | 4 tháng 2, 1939 [1] |
Xuất biên chế | 22 tháng 10, 1943 |
Tình trạng | Bị máy bay Không quân Hoàng gia Anh đánh chìm tại Neustadt, 3 tháng 5, 1945 [1] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Tàu ngầm Type VIIB |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | |
Sườn ngang | |
Chiều cao | 9,50 m (31 ft 2 in) [2] |
Mớn nước | 4,74 m (15 ft 7 in) [2] |
Công suất lắp đặt | |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | |
Độ sâu thử nghiệm |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ |
Hệ thống cảm biến và xử lý | Gruppenhorchgerät |
Vũ khí |
|
Thành tích phục vụ[1][3] | |
Một phần của: |
|
Mã nhận diện: | M 13 400 |
Chỉ huy: |
|
Chiến dịch: |
|
Chiến thắng: |
13 tàu buôn bị đánh chìm (56.333 GRT) |
U-52 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1939, nó đã thực hiện được tám chuyến tuần tra và đánh chìm được mười ba tàu buôn với tổng tải trọng 56.333 GRT. U-52 được rút về vai trò huấn luyện từ tháng 6, 1941 rồi xuất biên chế vào tháng 10, 1943. Nó bị máy bay Không quân Hoàng gia Anh đánh chìm tại Neustadt vào ngày 3 tháng 5, 1945.
Phân lớp VIIB của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIA được mở rộng. Chúng có trọng lượng choán nước 753 t (741 tấn Anh) khi nổi và 857 t (843 tấn Anh) khi lặn). Con tàu có chiều dài chung 66,50 m (218 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 48,80 m (160 ft 1 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]
Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,9 kn (33,2 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.700 nmi (16.100 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Brown, Boveri & Cie GG UB 720/8 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 8 kn (15 km/h), và tầm hoạt động 90 nmi (170 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]
Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIB bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]
U-52 được đặt hàng vào ngày 15 tháng 5, 1937,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Friedrich Krupp Germaniawerft tại Kiel vào ngày 9 tháng 3, 1938.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 21 tháng 12, 1938,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 4 tháng 2, 1939[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Wolfgang Barten.[1]
U-52 được rút về vai trò huấn luyện từ tháng 6, 1941, rồi xuất biên chế tại Danzig vào tháng 10, 1943 để sử dụng như tàu huấn luyện cố định.[1] Khi xung đột bước vào giai đoạn kết thúc, U-52 bị máy bay tiêm kích Hawker Typhoon thuộc Liên đội 175 Không quân Hoàng gia Anh đánh chìm bằng rocket tại Neustadt, tại tọa độ 54°07′B 10°50′Đ / 54,117°B 10,833°Đ vào ngày 3 tháng 5, 1945.[1]
Xác tàu đắm được trục vớt và tháo dỡ vào các năm 1946-1947.[1]
U-52 đã đánh chìm được mười ba tàu buôn với tổng tải trọng 56.333 GRT:
Ngày | Tên tàu | Quốc tịch | Tải trọng[Ghi chú 1] | Số phận[5] |
---|---|---|---|---|
19 tháng 6, 1940 | The Monarch | ![]() |
824 | Bị đánh chìm |
19 tháng 6, 1940 | Ville de Namur | ![]() |
7.463 | Bị đánh chìm |
21 tháng 6, 1940 | Hilda | ![]() |
1.144 | Bị đánh chìm |
14 tháng 7, 1940 | Thetis A. | ![]() |
4.111 | Bị đánh chìm |
4 tháng 8, 1940 | Geraldine Mary | ![]() |
7.244 | Bị đánh chìm |
4 tháng 8, 1940 | Gogovale | ![]() |
4.586 | Bị đánh chìm |
4 tháng 8, 1940 | King Alfred | ![]() |
5.272 | Bị đánh chìm |
2 tháng 12, 1940 | Goodleigh | ![]() |
5.448 | Bị đánh chìm |
2 tháng 12, 1940 | Tasso | ![]() |
1.586 | Bị đánh chìm |
4 tháng 2, 1941 | Ringhorn | ![]() |
1.298 | Bị đánh chìm |
10 tháng 2, 1941 | Canford Chine | ![]() |
3.364 | Bị đánh chìm |
10 tháng 4, 1941 | Saleier | ![]() |
6.563 | Bị đánh chìm |
14 tháng 4, 1941 | Ville de Liège | ![]() |
7.430 | Bị đánh chìm |