U-355 (tàu ngầm Đức)

Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-355
Đặt hàng 26 tháng 10, 1939
Xưởng đóng tàu Flensburger Schiffbau-Gesellschaft, Flensburg
Số hiệu xưởng đóng tàu 474
Đặt lườn 4 tháng 5, 1940, 1940
Hạ thủy 5 tháng 7, 1941 [1]
Nhập biên chế 29 tháng 10, 1941 [1]
Tình trạng Mất tích từ ngày 1 tháng 4, 1944 [1][2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [3]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [3]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [3]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [3]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [3]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [3]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [3]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [3]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [3]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [3]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[2][4]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 34 321
Chỉ huy:
  • Thiếu tá Günter La Baume
  • 29 tháng 10, 1941 – 1 tháng 4, 1944
Chiến dịch:
  • 9 chuyến tuần tra:
  • 1: 16 tháng 6 – 12 tháng 7, 1942
  • 2: 25 tháng 7 – 29 tháng 8, 1942
  • 3: 2 tháng 2 – 6 tháng 3, 1943
  • 4: 17 tháng 3 – 29 tháng 4, 1943
  • 5: 6 tháng 7 – 5 tháng 8, 1943
  • 6: 16 tháng 8 – 5 tháng 9, 1943
  • 7: 6 – 9 tháng 9, 1943
  • 8: 2 tháng 10 – 7 tháng 11, 1943
  • 9: 25 tháng 3 – 1 tháng 4, 1944
Chiến thắng: 1 tàu buôn bị đánh chìm
(5.082 GRT)

U-355 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực hiện được chín chuyến tuần tra, đánh chìm được một tàu buôn với tải trọng 5.082 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng tại biển Bắc Cực, U-355 bị mất tích mà không rõ nguyên nhân từ ngày 1 tháng 4, 1944.[1]

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[5] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[5]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8-276 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-355 được đặt hàng vào ngày 26 tháng 10, 1939,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Flensburger Schiffbau-GesellschaftFlensburg vào ngày 4 tháng 5, 1940.[2] Nó được hạ thủy vào ngày 5 tháng 7, 1941,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 29 tháng 10, 1941[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Günter La Baume.[2]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện và chạy thử máy trong thành phần Chi hạm đội U-boat 5 đặt căn cứ tại Kiel, U-355 được điều sang Chi hạm đội U-boat 11 đặt căn cứ tại Bergen, Na Uy để hoạt động trên tuyến đầu từ ngày 1 tháng 7, 1942.[2]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi chuyển căn cứ hoạt động từ cảng Kiel, Đức sang Skjomen, Na Uy vào đầu tháng 6, 1942,[4] U-355 xuất phát từ đây vào ngày 16 tháng 6 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh, để hoạt động trong vùng biển Barents.[6] Tại đây vào ngày 7 tháng 7, nó phóng ngư lôi đánh chìm chiếc tàu buôn Anh SS Hartlebury 5.082 GRT, vốn bị phân tán khỏi Đoàn tàu PQ 17 và đang hướng đến Arkhangelsk, Liên Xô.[7] Chiếc tàu ngầm kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảng Narvik, Na Uy vào ngày 12 tháng 7.[4]

Chuyến tuần tra thứ chín - Bị mất tích

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi di chuyển từ Bergen đến cảng Narvik, U-355 xuất phát từ đây vào ngày 25 tháng 3 cho chuyến tuần tra thứ chín, cũng là chuyến cuối cùng, để tiếp tục hoạt động trong biển Bắc Cực.[8] Đến ngày 1 tháng 4, nó báo cáo về căn cứ đang ở tọa độ khoảng 73°03′B 13°10′Đ / 73,05°B 13,167°Đ / 73.050; 13.167 trong khi truy đuổi Đoàn tàu JW 58, nhưng sau đó nó hoàn toàn mất liên lạc. U-355 được xem là mất tích với tổn thất toàn bộ 52 thành viên thủy thủ đoàn trên tàu từ ngày 4 tháng 4, 1944.[2]

Từng có giả thuyết cho rằng U-355 bị tàu khu trục HMS Beagle và máy bay từ tàu sân bay hộ tống HMS Tracker đánh chìm trong biển Barents về phía Tây Nam đảo Bear, tại tọa độ 73°07′B 10°21′Đ / 73,117°B 10,35°Đ / 73.117; 10.350.[1] Cuộc tấn công này thực ra nhắm vào chiếc U-673, gây ra một số hư hại.[2]

"Bầy sói" tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

U-355 từng tham gia năm bầy sói:

  • Eisteufel (21 tháng 6 – 9 tháng 7, 1942)
  • Nebelkönig (27 tháng 7 – 14 tháng 8, 1942)
  • Eisbär (27 tháng 3 – 15 tháng 4, 1943)
  • Monsun (19 – 21 tháng 10, 1943)
  • Blitz (26 tháng 3 – 4 tháng 4, 1944)

Tóm tắt chiến công

[sửa | sửa mã nguồn]

U-355 đã đánh chìm được một tàu buôn tải trọng 5.082 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[9]
7 tháng 7, 1942 Hartlebury  United Kingdom 5.082 Bị đánh chìm

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Kemp (1997), tr. 180.
  2. ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-355”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2024.
  4. ^ a b c Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-355”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2024.
  5. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-355 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2024.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Hartlebury - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2024.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-355 (ninth patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2024.
  9. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-355”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2024.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-355”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 355”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2024.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một chút đọng lại về
Một chút đọng lại về " Chiến binh cầu vồng"
Nội dung cuốn sách là cuộc sống hàng ngày, cuộc đấu tranh sinh tồn cho giáo dục của ngôi trường tiểu học làng Muhammadiyah với thầy hiệu trưởng Harfan
Một góc nhìn, quan điểm về Ngự tam gia, Tengen, Sukuna và Kenjaku
Một góc nhìn, quan điểm về Ngự tam gia, Tengen, Sukuna và Kenjaku
Ngự tam gia là ba gia tộc lớn trong chú thuật hồi chiến, với bề dày lịch sử lâu đời, Ngự Tam Gia - Zenin, Gojo và Kamo có thể chi phối hoạt động của tổng bộ chú thuật
Hướng dẫn tân binh Raid Boss - Kraken (RED) Artery Gear: Fusion
Hướng dẫn tân binh Raid Boss - Kraken (RED) Artery Gear: Fusion
Để nâng cao sát thương lên Boss ngoài DEF Reduction thì nên có ATK buff, Crit Damage Buff, Mark
Điều gì làm nên sức mạnh của Alhaitham?
Điều gì làm nên sức mạnh của Alhaitham?
Tạm thời bỏ qua vấn đề DPS của cả đội hình, ta sẽ tập trung vào cơ chế và scaling của bản thân Alhaitham hơn