![]() Thủy thủ của U-50 với Huân chương Chữ thập sắt tại Wilhelmshaven, ngày 2 tháng 3, 1940
| |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | U-50 |
Đặt hàng | 21 tháng 11, 1936 |
Xưởng đóng tàu | Germaniawerft, Kiel |
Kinh phí | 4.439.000 Reichsmark |
Số hiệu xưởng đóng tàu | 585 |
Đặt lườn | 3 tháng 11, 1938 |
Hạ thủy | 1 tháng 11, 1939 |
Nhập biên chế | 12 tháng 12, 1939 |
Tình trạng | Đắm do trúng thủy lôi tại Bắc Hải, 6 tháng 4, 1940[1] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Tàu ngầm Type VIIB |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | |
Sườn ngang | |
Chiều cao | 9,50 m (31 ft 2 in) [2] |
Mớn nước | 4,74 m (15 ft 7 in) [2] |
Công suất lắp đặt | |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | |
Độ sâu thử nghiệm |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ |
Hệ thống cảm biến và xử lý | Gruppenhorchgerät |
Vũ khí |
|
Thành tích phục vụ[1][3] | |
Một phần của: |
|
Mã nhận diện: | M 00 375 |
Chỉ huy: |
|
Chiến dịch: |
|
Chiến thắng: |
4 tàu buôn bị đánh chìm (16.089 GRT) |
U-50 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1939, nó đã thực hiện được hai chuyến tuần tra và đánh chìm được bốn tàu buôn với tổng tải trọng 16.089 GRT. U-50 bị mất do trúng thủy lôi tại Bắc Hải, ở vị trí về phía Bắc Terschelling, vào ngày 6 tháng 4, 1940.
Phân lớp VIIB của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIA được mở rộng. Chúng có trọng lượng choán nước 753 t (741 tấn Anh) khi nổi và 857 t (843 tấn Anh) khi lặn). Con tàu có chiều dài chung 66,50 m (218 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 48,80 m (160 ft 1 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]
Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,9 kn (33,2 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.700 nmi (16.100 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Brown, Boveri & Cie GG UB 720/8 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 8 kn (15 km/h), và tầm hoạt động 90 nmi (170 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]
Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIB bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]
U-50 được đặt hàng vào ngày 21 tháng 11, 1936,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Friedrich Krupp Germaniawerft tại Kiel vào ngày 3 tháng 11, 1938.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 1 tháng 11, 1939,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 12 tháng 12, 1939[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Max-Hermann Bauer.[1]
U-50 khởi hành từ Kiel vào ngày 5 tháng 4 cho chuyến tuần tra thứ hai, cũng là chuyến cuối cùng, và bị mất tích kể từ đó.[3] U-50 có thể đã va phải thủy lôi vào ngày 6 tháng 4 và đắm tại Bắc Hải, ở vị trí về phía Bắc Terschelling,[5] ở khoảng tọa độ 54°14′B 05°07′Đ / 54,233°B 5,117°Đ. Toàn bộ 44 thành viên thủy thủ đoàn đều đã tử trận.[1]
Bãi mìn số 7 được các tàu khu trục Anh HMS Express, HMS Esk, HMS Icarus và HMS Impulsive rải vào ngày 3 tháng 3, có thể là nguyên nhân khiến U-50 bị mất, cũng như một số tàu U-boat khác đang trên đường quay trở về căn cứ. [1]
U-50 đã đánh chìm được bốn tàu buôn với tổng tải trọng 16.089 GRT:
Ngày | Tên tàu | Quốc tịch | Tải trọng[Ghi chú 1] | Số phận[6] |
---|---|---|---|---|
11 tháng 2, 1940 | Orania | ![]() |
1.854 | Bị đánh chìm |
15 tháng 2, 1940 | Maryland | ![]() |
4.895 | Bị đánh chìm |
21 tháng 2, 1940 | Tara | ![]() |
4.760 | Bị đánh chìm |
22 tháng 2, 1940 | British Endeavour | ![]() |
4.580 | Bị đánh chìm |