U-348 (tàu ngầm Đức)

Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-348
Đặt hàng 10 tháng 4, 1941
Xưởng đóng tàu Nordseewerke, Emden
Số hiệu xưởng đóng tàu 220
Đặt lườn 17 tháng 11, 1942
Hạ thủy 25 tháng 6, 1943
Nhập biên chế 10 tháng 8, 1943
Tình trạng Bị đánh chìm do không kích tại Hamburg, 30 tháng 3, 1945 [1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [2]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 54 464
Chỉ huy:
  • Trung úy Hans-Joachim Förster
  • tháng 7 – tháng 8, 1943
  • Trung úy Hans-Norbert Schunck
  • 10 tháng 8, 1943 – 30 tháng 3, 1945
  • Trung úy Sigurd Seeger
  • 18 – 21 tháng 6, 1944
  • Trung úy Kurt-Heinz Nicolay
  • 26 tháng 6 – 1 tháng 7, 1944
Chiến dịch:
  • 6 chuyến tuần tra:
  • 1: 23 tháng 4 – 15 tháng 5, 1944
  • 2: 20 tháng 5 – 14 tháng 7, 1944
  • 3: 17 – 22 tháng 7, 1944
  • 4: 25 tháng 7 – 17 tháng 8, 1944
  • 5: 19 tháng 8 – 7 tháng 10, 1944
  • 6: 3 tháng 1 – 10 tháng 2, 1945
Chiến thắng: Không

U-348 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1943, nó đã thực hiện được sáu chuyến tuần tra nhưng không đánh chìm được mục tiêu nào. U-348 bị đánh chìm trong một cuộc ném bom của Không lực 8 Không lực Lục quân Hoa Kỳ tại Hamburg vào ngày 30 tháng 3, 1945.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Garbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-348 được đặt hàng vào ngày 10 tháng 4, 1941,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng NordseewerkeEmden vào ngày 17 tháng 11, 1942.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 25 tháng 6, 1943,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 10 tháng 8, 1943[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Hans-Norbert Schunck.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện và chạy thử máy trong thành phần Chi hạm đội U-boat 8, U-348 được điều sang Chi hạm đội U-boat 9 từ ngày 1 tháng 4, 1944 để hoạt động trên tuyến đầu. Nó quay trở lại cùng Chi hạm đội 8 từ ngày 12 tháng 7, rồi lại được điều sang Chi hạm đội U-boat 5 từ ngày 16 tháng 2, 1945.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

U-348 thực hiện các chuyến đi ngắn từ Kiel, Đức đến các cảng Stavanger, KristiansandBergen thuộc Na Uy trong tháng 4, 1944.[3] Chiếc tàu ngầm thực hiện chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh khi xuất phát từ Bergen vào ngày 23 tháng 4, và kết thúc khi quay về Bergen vào ngày 15 tháng 5.[5]

Chuyến tuần tra thứ hai và thứ ba

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ hai của U-348, cùng xuất phát và kết thúc tại Bergen, diễn ra từ ngày 20 tháng 5 đến ngày 11 tháng 6.[6] Sau đó chiếc tàu ngầm chuyển đến cảng Trondheim, Na Uy vào giữa tháng 6.[3]

Chuyến tuần tra thứ ba kéo dài từ ngày 26 tháng 6 đến ngày 22 tháng 7. U-348 xuất phát từ Trondheim và ghé đến Kiel vào ngày 11 tháng 7 trước khi kết thúc chuyến tuần tra tại Reval, (nay là Tallinn thuộc Estonia).[7]

Chuyến tuần tra thứ tư

[sửa | sửa mã nguồn]

U-348 khởi hành từ Revel vào ngày 25 tháng 7 cho chuyến tuần tra thứ tư để hoạt động trong vịnh Phần Lan. Nó từng ghé đến Risholm vào ngày 28 tháng 7 và Grand Hotel vào ngày 3 tháng 8 trước khi kết thúc chuyến tuần tra tại Helsinki, Phần Lan vào ngày 17 tháng 8.[8]

Chuyến tuần tra thứ năm

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra tiếp theo được tiến hành qua nhiều chặng: xuất phát từ Helsinki vào ngày 19 tháng 8 để đi đến Mösholm; đi đến Reval vào ngày 14 tháng 9; và kết thúc chuyến tuần tra tại Libau (nay là Liepāja thuộc Latvia) vào ngày 4 tháng 10.[9] Sau đó chiếc tàu ngầm đi đến Danzig (nay là Gdańsk thuộc Ba Lan) vào đầu tháng 10.[3]

Chuyến tuần tra thứ sáu - Bị mất

[sửa | sửa mã nguồn]

U-348 thực hiện chuyến tuần tra cuối cùng trong chiến tranh khi xuất phát từ Danzig vào ngày 3 tháng 1, 1945, và kết thúc tại cảng Swinemünde (nay là Świnoujście thuộc Ba Lan) vào ngày 30 tháng 1.[10] Sau đó chiếc tàu ngầm đi đến Hamburg trong tháng 2.[3]

Khi Thế Chiến II đang đi vào giai đoạn kết thúc, U-348 bị đánh chìm trong một cuộc ném bom của Không lực 8 Không lực Lục quân Hoa Kỳ tại Hamburg vào ngày 30 tháng 3, 1945, tại tọa độ 53°32′B 09°51′Đ / 53,533°B 9,85°Đ / 53.533; 9.850.[1] Hai thành viên thủy thủ đoàn đã thiệt mạng trong cuộc không kích.[1][11] Xác tàu đắm được trục vớt và tháo dỡ sau chiến tranh.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j k Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-348”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2024.
  3. ^ a b c d e Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-348”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2024.
  4. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  5. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-348 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2024.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-348 (second patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2024.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-348 (third patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2024.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-348 (fourth patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2024.
  9. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-348 (fifth patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2024.
  10. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-348 (sixth patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2024.
  11. ^ Hofmann, Markus. “U 348”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2024.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-348”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 348”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2024.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu về Captain John - One Piece
Giới thiệu về Captain John - One Piece
Đây là một trong các hải tặc nổi tiếng từng là thành viên trong Băng hải tặc Rocks của Rocks D. Xebec từ 38 năm về trước và có tham gia Sự kiện God Valley
Hướng dẫn build đồ cho Neuvillette - Genshin Impact
Hướng dẫn build đồ cho Neuvillette - Genshin Impact
Chỉ kích hoạt các passive khả thi chứ ko phải full sức mạnh của vũ khí, ví dụ như Điển tích tây phong chỉ lấy 2 stack
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Đây là thuật toán mình được học và tìm hiểu trong môn Nhập môn trí tuệ nhân tạo, mình thấy thuật toán này được áp dụng trong thực tế rất nhiều
Nhân vật CZ2128 Delta - Overlord
Nhân vật CZ2128 Delta - Overlord
CZ2128 Delta (シ ー ゼ ッ ト ニ イ チ ニ ハ チ ・ デ ル タ / CZ2128 ・ Δ) AKA "CZ" là một người hầu chiến đấu tự động và là thành viên của "Pleiades Six Stars", đội chiến hầu của Great Tomb of Nazarick. Cô ấy được tạo ra bởi Garnet.