Tàu ngầm U-boat Type VIIC
| |
Lịch sử | |
---|---|
Đức Quốc Xã | |
Tên gọi | U-307 |
Đặt hàng | 20 tháng 1, 1941 |
Xưởng đóng tàu | Flender Werke, Lübeck |
Số hiệu xưởng đóng tàu | 307 |
Đặt lườn | 5 tháng 11, 1941 |
Hạ thủy | 30 tháng 9, 1942 |
Nhập biên chế | 18 tháng 11, 1942 |
Tình trạng | Bị tàu frigate Anh HMS Loch Insh đánh chìm trong biển Barents, 29 tháng 4, 1945[1][2] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Tàu ngầm Type VIIC |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | |
Sườn ngang | |
Chiều cao | 9,60 m (31 ft 6 in) [3] |
Mớn nước | 4,74 m (15 ft 7 in) [3] |
Công suất lắp đặt | |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | |
Độ sâu thử nghiệm |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ |
Hệ thống cảm biến và xử lý | Gruppenhorchgerät |
Vũ khí |
|
Thành tích phục vụ[2][4] | |
Một phần của: |
|
Mã nhận diện: | M 50 406 |
Chỉ huy: |
|
Chiến dịch: |
|
Chiến thắng: |
2 tàu buôn bị đánh chìm (7.226 GRT) |
U-307 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực hiện được tổng cộng mười ba chuyến tuần tra nhưng chỉ đánh chìm được hai tàu buôn với tổng tải trọng 7.226 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng, U-307 bị tàu frigate Anh HMS Loch Insh đánh chìm trong biển Barents vào ngày 29 tháng 4, 1945.[1]
Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[5] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[5]
Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Garbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]
Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]
U-307 được đặt hàng vào ngày 20 tháng 1, 1940,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Flender Werke ở Lübeck vào ngày 5 tháng 11, 1941.[2] Nó được hạ thủy vào ngày 30 tháng 9, 1942,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 18 tháng 11, 1942[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Friedrich-Georg Herrle.[2]
Sau khi chuyển căn cứ hoạt động từ Kiel đến cảng Bergen, Na Uy rồi đến Hammerfest, Na Uy vào cuối tháng 6 và đầu tháng 7, 1943, U-307 khởi hành từ Hammerfest vào ngày 9 tháng 7 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó chỉ hoạt động dọc bờ biển Na Uy trong ba ngày rồi quay trở lại Hammerfest vào ngày 12 tháng 7.[6]
U-307 xuất phát từ cảng Narvik vào ngày 16 tháng 4 cho chuyến tuần tra thứ mười ba, cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động trong khu vực biển Barents.[7] Ở vị trí ngoài khơi bán đảo Kola vào ngày 29 tháng 4, nó bị tàu frigate HMS Loch Insh của Hải quân Hoàng gia Anh thả mìn sâu đánh chìm gần Murmansk, Nga, tại tọa độ 69°24′B 33°44′Đ / 69,4°B 33,733°Đ.[2][1] 37 thành viên thủy thủ đoàn của U-307 đã tử trận cùng con tàu, và có 14 người khác sống sót được cứu vớt và bị bắt làm tù binh chiến tranh.[2]
U-307 từng tham gia mười hai bầy sói:
U-307 đã đánh chìm được hai tàu buôn với tổng tải trọng 7.226 GRT:
Ngày | Tên tàu | Quốc tịch | Tải trọng[Ghi chú 1] | Số phận[8] |
---|---|---|---|---|
30 tháng 4, 1944 | William S. Thayer | United States | 7.176 | Bị đánh chìm |
18 tháng 8, 1944 | Lennox | Norway | 50 | Bị đánh chìm |