U-266 (tàu ngầm Đức)

Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-266
Đặt hàng 15 tháng 8, 1940
Xưởng đóng tàu Vegesacker Werft, Bremen
Số hiệu xưởng đóng tàu 31
Đặt lườn 1 tháng 8, 1941
Hạ thủy 11 tháng 5, 1942
Nhập biên chế 24 tháng 6, 1942
Tình trạng Bị máy bay Không quân Hoàng gia Anh đánh chìm trong Đại Tây Dương, 15 tháng 5, 1943[1][2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [3]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [3]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [3]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [3]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [3]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [3]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [3]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [3]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [3]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [3]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[2][4]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 05 834
Chỉ huy:
  • Trung úy Hannes Leinemann
  • 24 tháng 6 – 11 tháng 9, 1942
  • Đại úy Ralf von Jessen
  • 12 tháng 9, 1942 – 15 tháng 5, 1943
Chiến dịch:
  • 2 chuyến tuần tra:
  • 1: 22 tháng 12, 1942 – 17 tháng 2, 1943
  • 2: 14 tháng 4 – 15 tháng 5, 1943
Chiến thắng: 4 tàu buôn bị đánh chìm
(16.089 GRT)

U-266 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực hiện được hai chuyến tuần tra và đánh chìm được bốn tàu buôn với tổng tải trọng 16.089 GRT. Sau chuyến tuần tra cuối cùng tại Đại Tây Dương, U-266 bị một máy bay ném bom Handley Page Halifax của Không quân Hoàng gia Anh đánh chìm tại vịnh Biscay vào ngày 15 tháng 5, 1943.[1]

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[5] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[5]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8–27 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-266 được đặt hàng vào ngày 15 tháng 8, 1940,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Bremer-Vulkan-Vegesacker WerftBremen vào ngày 1 tháng 8, 1941.[2] Nó được hạ thủy vào ngày 11 tháng 5, 1942,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 24 tháng 6, 1942[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Hannes Leinemann.[2]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn thành việc chạy thử máy và huấn luyện trong thành phần Chi hạm đội U-boat 8, U-266 được điều sang Chi hạm đội U-boat 7 từ ngày 1 tháng 1, 1943 để hoạt động trên tuyến đầu.[2]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

U-266 khởi hành từ cảng Kiel vào ngày 22 tháng 12, 1942 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh, tiến ra Bắc Hải, rồi băng qua khe GIUK giữa quần đảo FaroeIceland để hoạt động trong Bắc Đại Tây Dương về phía Đông Nam Greenland.[6] Tại đây vào ngày 6 tháng 2, 1943, nó đã tấn công tàu buôn Hy Lạp Polyktor 4.077 GRT vốn bị phân tán khỏi Đoàn tàu SC 118 tại tọa độ 53°04′B 33°04′T / 53,067°B 33,067°T / 53.067; -33.067.[7] U-266 kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảng St. Nazaire bên bờ biển Đại Tây Dương của Pháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày [17 tháng 2]], 1943.[4]

Chuyến tuần tra thứ hai - Bị mất

[sửa | sửa mã nguồn]

U-266 xuất phát từ cảng St. Nazaire vào ngày 14 tháng 3 cho chuyến tuần tra thứ hai, cũng là chuyến cuối cùng, để tiếp tục hoạt động tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương.[8] Vào ngày 5 tháng 5, ở vị trí về phía Nam mũi Farewell, Greenland, nó đã tấn công Đoàn tàu ONS 5, đánh chìm các tàu buôn Na Uy Bonde 1.570 GRT[9] cùng các tàu buôn Anh Gharinda 5.306 GRT[10]Selvistan 5.136 GRT tại tọa độ 53°28′B 44°20′T / 53,467°B 44,333°T / 53.467; -44.333.[11] Trên đường quay trở về căn cứ và đã đi đến cửa ngõ vịnh Biscay vào ngày 15 tháng 5, 1943, chiếc tàu ngầm bị một máy bay ném bom Handley Page Halifax thuộc Liên đội 58 Không quân Hoàng gia Anh thả mìn sâu đánh chìm tại tọa độ 45°28′B 10°20′T / 45,467°B 10,333°T / 45.467; -10.333.[1] [2] Toàn bộ 47 thành viên thủy thủ đoàn của U-266 đều tử trận.[2]

"Bầy sói" tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

U-266 từng tham gia năm bầy sói:

  • Jaguar (10 – 27 tháng 1, 1943)
  • Pfeil (4 – 9 tháng 2, 1943)
  • Amsel (22 tháng 4 – 3 tháng 5, 1943)
  • Amsel 2 (3 – 6 tháng 5, 1943)
  • Elbe (7 tháng 5, 1943)

Tóm tắt chiến công

[sửa | sửa mã nguồn]

U-266 đã đánh chìm được bốn tàu buôn tổng tải trọng 16.089 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[12]
6 tháng 2, 1943 Polyktor  Greece 4.077 Bị đánh chìm
5 tháng 5, 1943 Bonde  Norway 1.570 Bị đánh chìm
5 tháng 5, 1943 Gharinda  United Kingdom 5.306 Bị đánh chìm
5 tháng 5, 1943 Selvistan  United Kingdom 5.136 Bị đánh chìm

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Kemp (1997), tr. 117.
  2. ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-266”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  4. ^ a b Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-266”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  5. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-266 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Polyktor - Greek Steam merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-266 (second patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  9. ^ Helgason, Guðmundur. “Bonde - Norwegian Steam merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  10. ^ Helgason, Guðmundur. “Gharinda - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  11. ^ Helgason, Guðmundur. “Selvistan - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  12. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-266”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Edwards, Bernard (1996). Dönitz and the Wolf Packs – The U-boats at War. Cassell Military Classics. tr. 146, 199. ISBN 0-304-35203-9.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-266”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 266”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2024.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan