U-313 (tàu ngầm Đức)

Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-313
Đặt hàng 25 tháng 8, 1941
Xưởng đóng tàu Flender Werke, Lübeck
Số hiệu xưởng đóng tàu 313
Đặt lườn 11 tháng 5, 1942
Hạ thủy 27 tháng 3, 1943
Nhập biên chế 20 tháng 5, 1943
Tình trạng
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [2]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 44 826
Chỉ huy:
  • Đại úy Friedrich Schweiger
  • 20 tháng 5, 1943 – 9 tháng 5, 1945
Chiến dịch:
  • 12 chuyến tuần tra:
  • 1: 26 tháng 1 – 29 tháng 2, 1944
  • 2: 15 tháng 3 – 13 tháng 4, 1944
  • 3: 25 tháng 4 – 12 tháng 5, 1944
  • 4: 30 tháng 5 – 3 tháng 7, 1944
  • 5: 6 – 14 tháng 9, 1944
  • 6: 20 – 23 tháng 9, 1944
  • 7: tháng 9 – 3 tháng 11, 1944
  • 8: 23 tháng 11 – 6 tháng 12, 1944
  • 9: 11 – 16 tháng 12, 1944
  • 10: 23 tháng 12, 1944 – 17 tháng 2, 1945
  • 11: 16 – 29 tháng 3, 1945
  • 12: 17 tháng 4 – 8 tháng 5, 1945
Chiến thắng: Không

U-313 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1943, nó đã thực hiện được mười hai chuyến tuần tra, nhưng không đánh chìm được mục tiêu nào. U-313 sống sót qua cuộc chiến tranh và đầu hàng lực lượng Đồng Minh trên đường đi sang cảng Narvik, Na Uy vào ngày 17 tháng 5, 1945. Sau đó nó được kéo đến Loch Eriboll, Scotland, rồi bị đánh đắm ngoài khơi Londonderry, Bắc Ireland trong khuôn khổ Chiến dịch Deadlight vào ngày 27 tháng 11, 1945.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Garbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-313 được đặt hàng vào ngày 25 tháng 8, 1941,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Flender WerkeLübeck vào ngày 11 tháng 5, 1942.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 27 tháng 3, 1943,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 20 tháng 5, 1943[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Friedrich Schweiger.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc chạy thử máy và huấn luyện trong thành phần Chi hạm đội U-boat 8, U-313 được điều sang Chi hạm đội U-boat 11 từ ngày 1 tháng 1, 1944 để hoạt động trên tuyến đầu.[1] Sau đó nó được điều sang Chi hạm đội U-boat 13 từ ngày 15 tháng 9, 1944.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi chuyển căn cứ hoạt động từ Kiel sang cảng Stavanger, Na Uy và sau đó sang cảng Bergen vào tháng 1, 1944, U-313 khởi hành từ cảng Na Uy này vào ngày 26 tháng 1, 1944 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh.[3] Nó ghé đến cảng Hammerfest từ ngày 2 đến ngày 7 tháng 2, rồi tiếp tục chuyến tuần tra cho đến khi kết thúc tại Hammerfest vào ngày 29 tháng 2.[5]

Số phận

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi Đức Quốc xã chấp nhận đầu hàng, U-313 cùng 14 tàu U-boat Đức khác còn lại tại căn cứ Narvik được phía Đồng Minh chỉ thị đi đến Skjomen để tránh đụng độ với lực lượng Na Uy. Đến ngày 15 tháng 5, chúng cùng năm hạm tàu nổi khác của Đức lên đường đi sang Trondheim để đầu hàng. Trên đường đi họ bắt gặp Đội hộ tống 9 của Anh, và U-313 chính thức đầu hàng lực lượng Đồng Minh vào ngày 17 tháng 5. Các tàu U-boat được áp giải sang Loch Eriboll, Scotland, đến nơi vào ngày 19 tháng 5.[1] Sau đó trong khuôn khổ Chiến dịch Deadlight, U-313 được kéo đến Loch Ryan và bị đánh đắm vào ngày 27 tháng 11, 1945 tại tọa độ 55°40′B 8°24′T / 55,667°B 8,4°T / 55.667; -8.400.[1] Căn cứ theo một nguồn khác, U-313 bị đắm trong lúc được chiếc HMS Blencathra kéo đi.[6]

"Bầy sói" tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

U-313 từng tham gia mười một bầy sói:

  • Werwolf (28 tháng 1 - 1 tháng 2, 1944)
  • Werwolf (7 - 28 tháng 2, 1944)
  • Thor (17 tháng 3 - 5 tháng 4, 1944)
  • Donner (5 - 11 tháng 4, 1944)
  • Donner & Keil (26 tháng 4 - 3 tháng 5, 1944)
  • Trutz (3 - 9 tháng 5, 1944)
  • Grimm (31 tháng 5 - 6 tháng 6, 1944)
  • Trutz (6 - 28 tháng 6, 1944)
  • Schwefel (22 - 25 tháng 9, 1944)
  • Hagen (17 - 21 tháng 3, 1945)
  • Faust (21 tháng 4 - 1 tháng 5, 1945)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j k l Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-313”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2024.
  3. ^ a b Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-313”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2024.
  4. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  5. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-313 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2024.
  6. ^ Hofmann, Markus. “U 313”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2024.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-313”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 313”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2024.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Kugisaki Nobara - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Kugisaki Nobara - Jujutsu Kaisen
Kugisaki Nobara (釘くぎ崎さき野の薔ば薇ら Kugisaki Nobara?, Đanh Kì Dã Tường Vi) là nhân vật chính thứ ba (từ gốc: tritagonist) của bộ truyện Jujutsu Kaisen
[Giả thuyết] Paimon là ai?
[Giả thuyết] Paimon là ai?
Trước tiên là về tên của cô ấy, tên các vị thần trong lục địa Teyvat điều được đặt theo tên các con quỷ trong Ars Goetia
Violet Evergarden - Full Anime + Light Novel + Ova
Violet Evergarden - Full Anime + Light Novel + Ova
Đây là câu chuyện kể về người con gái vô cảm trên hành trình tìm kiếm ý nghĩa của tình yêu
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Có thể mình sẽ có được một người bạn cùng sở thích. Một phần mình nghĩ rằng mình hành động không giống bản thân thường ngày chút nào, nhưng phần còn lại thì lại thấy cực kỳ hào hứng. Mình mong rằng, trong tương lai, sự xung đột giữa các lớp sẽ không làm rạn nứt mối quan hệ của tụi mình.