![]() Tàu ngầm U-52, một chiếc lớp Type VIIB tiêu biểu
| |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | U-53 |
Đặt hàng | 15 tháng 5, 1937 |
Xưởng đóng tàu | Germaniawerft, Kiel |
Kinh phí | 4.439.000 Reichsmark |
Số hiệu xưởng đóng tàu | 588 |
Đặt lườn | 13 tháng 3, 1937 |
Hạ thủy | 6 tháng 5, 1939 |
Nhập biên chế | 24 tháng 6, 1939 |
Tình trạng | Bị tàu khu trục Anh HMS Gurkha đánh chìm gần quần đảo Orkney,[1] 23[2] hoặc 24 tháng 2[3] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Tàu ngầm Type VIIB |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | |
Sườn ngang | |
Chiều cao | 9,50 m (31 ft 2 in) [4] |
Mớn nước | 4,74 m (15 ft 7 in) [4] |
Công suất lắp đặt | |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | |
Độ sâu thử nghiệm |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ |
Hệ thống cảm biến và xử lý | Gruppenhorchgerät |
Vũ khí |
|
Thành tích phục vụ[1][5] | |
Một phần của: |
|
Mã nhận diện: | M 10 424 |
Chỉ huy: |
|
Chiến dịch: |
|
Chiến thắng: |
U-53 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1939, nó đã thực hiện được ba chuyến tuần tra và đánh chìm được bảy tàu buôn với tổng tải trọng 27.316 GRT, cùng gây hư hại cho một tàu buôn tải trọng 8.022 GRT. U-53 bị tàu khu trục Anh HMS Gurkha đánh chìm gần quần đảo Orkney vào ngày 24 tháng 2, 1940.
Phân lớp VIIB của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIA được mở rộng. Chúng có trọng lượng choán nước 753 t (741 tấn Anh) khi nổi và 857 t (843 tấn Anh) khi lặn). Con tàu có chiều dài chung 66,50 m (218 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 48,80 m (160 ft 1 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[6]
Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,9 kn (33,2 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.700 nmi (16.100 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Brown, Boveri & Cie GG UB 720/8 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 8 kn (15 km/h), và tầm hoạt động 90 nmi (170 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[6]
Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIB bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[6]
U-53 được đặt hàng vào ngày 15 tháng 5, 1937,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Friedrich Krupp Germaniawerft tại Kiel vào ngày 13 tháng 3, 1937.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 6 tháng 5, 1939,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 24 tháng 6, 1939[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Dietrich Knorr.[1]
Thiếu tá Hải quân Harald Grosse tiếp nhận chỉ huy U-53 cho chuyến tuần tra thứ ba, cũng là chuyến cuối cùng.[5] Chiếc tàu ngầm xuất phát từ Wilhelmshaven vào ngày 2 tháng 2, 1940, và trong giai đoạn từ ngày 11 đến ngày 18 tháng 2 đã liên tiếp đánh chìm sáu tàu buôn với tổng tải trọng 21.230 GRT. Trong số này có tàu buôn Banderas mang cờ Tây Ban Nha trung lập, nên sự kiện này đã làm căng thẳng quan hệ ngoại giao giữa Đức và Tây Ban Nha.[1]
Vào ngày 23 tháng 2,[2] hoặc 24 tháng 2,[3] U-53 bị tàu khu trục Anh HMS Gurkha thả mìn sâu đánh chìm gần quần đảo Orkney, Scotland, tại tọa độ 60°32′B 06°14′T / 60,533°B 6,233°T.[1] Toàn bộ 42 thành viên thủy thủ đoàn đều đã tử trận.[1]
U-53 đã đánh chìm được bảy tàu buôn với tổng tải trọng 27.316 GRT, cùng gây hư hại cho một tàu buôn tải trọng 8.022 GRT:
Ngày | Tên tàu | Quốc tịch | Tải trọng[Ghi chú 1] | Số phận[7] |
---|---|---|---|---|
15 tháng 9, 1939 | Cheyenne | ![]() |
8.825 | Bị đánh chìm |
17 tháng 9, 1939 | Kafiristan | ![]() |
5.193 | Bị đánh chìm |
11 tháng 2, 1940 | Imperial Transport | ![]() |
8.022 | Bị hư hại |
11 tháng 2, 1940 | Snestad | ![]() |
4.114 | Bị đánh chìm |
12 tháng 2, 1940 | Dalarö | ![]() |
3.927 | Bị đánh chìm |
13 tháng 2, 1940 | Norna | ![]() |
1.022 | Bị đánh chìm |
14 tháng 2, 1940 | Martin Goldschmidt | ![]() |
2.095 | Bị đánh chìm |
18 tháng 2, 1940 | Banderas | ![]() |
2.140 | Bị đánh chìm |