U-352 (tàu ngầm Đức)

Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-352
Đặt hàng 9 tháng 10, 1939
Xưởng đóng tàu Flensburger Schiffbau-Gesellschaft, Flensburg
Số hiệu xưởng đóng tàu 471
Đặt lườn 11 tháng 3, 1940
Hạ thủy 7 tháng 5, 1941
Nhập biên chế 28 tháng 8, 1941
Tình trạng Bị tàu cutter Tuần duyên Hoa Kỳ Icarus đánh chìm phía Nam Morehead, North Carolina, 9 tháng 5, 1942 [1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [2]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [2]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [2]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [2]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [2]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [2]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [2]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [2]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [2]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [2]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [2]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][3]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 00 518
Chỉ huy:
  • Đại úy Hellmut Rathke
  • 28 tháng 8, 1941 – 9 tháng 5, 1942
Chiến dịch:
  • 2 chuyến tuần tra:
  • 1: 15 tháng 1 – 26 tháng 2, 1942
  • 2: 7 tháng 4, – 9 tháng 5, 1942
Chiến thắng: Không
Xác tàu đắm và di tích U-352 (tàu ngầm)
Thành phố gần nhấtBeaufort, North Carolina
MPSXác tàu đắm trong Thế Chiến II dọc bờ Đông và vịnh Mexico
Số NRHP #15000804
Đưa vào NRHP12 tháng 11, 2015

U-352 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó chỉ thực hiện được hai chuyến tuần tra và chưa đánh chìm được mục tiêu nào, trước khi bị tàu cutter Icarus thuộc lực lượng Tuần duyên Hoa Kỳ thả mìn sâu đánh chìm về phía Nam Morehead, North Carolina vào ngày 9 tháng 5, 1942.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[4] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[4]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện AEG GU 460/8-276 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[4]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[4]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-352 được đặt hàng vào ngày 9 tháng 10, 1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Flensburger Schiffbau-GesellschaftFlensburg vào ngày 11 tháng 3, 1940.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 7 tháng 5, 1941,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 28 tháng 8, 1941[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Hellmut Rathke.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện và chạy thử máy trong thành phần Chi hạm đội U-boat 3, U-343 sẵn sàng để hoạt động trên tuyến đầu từ ngày 1 tháng 1, 1942.[1]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi chuyển căn cứ hoạt động từ cảng Kiel, Đức sang cảng Bergen, Na Uy vào giữa tháng 1, 1942,[3] U-352 xuất phát từ cảng này vào ngày 20 tháng 1 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó tiến ra Bắc Hải, rồi băng qua khe GIUK giữa quần đảo FaroeIceland để hoạt động tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía Nam Iceland.[5] Chiếc tàu ngầm không đánh chìm được mục tiêu nào, nên kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảng St. Nazaire bên bờ Đại Tây Dương của Pháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày 26 tháng 2.[3]

Chuyến tuần tra thứ hai - Bị mất

[sửa | sửa mã nguồn]

U-352 khởi hành từ St. Nazaire vào ngày 7 tháng 4 cho chuyến tuần tra thứ hai, cũng là chuyến cuối cùng, và băng qua suốt Đại Tây Dương để hoạt động dọc theo vùng bờ Đông Hoa Kỳ.[6] Tại đây vào ngày 9 tháng 5, nó bị tàu cutter Icarus thuộc lực lượng Tuần duyên Hoa Kỳ thả mìn sâu tấn công ở vị trí về phía Nam Morehead, North Carolina. U-352 bị đánh chìm tại tọa độ 34°13′42″B 76°33′53″T / 34,22833°B 76,56472°T / 34.22833; -76.56472,[1] Mười lăm người trong số thành viên thủy thủ đoàn của U-352 đã tử trận, nhưng 33 người khác sống sót được cứu vớt và bị bắt làm tù binh chiến tranh.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

U-352 từng tham gia bầy sói:

  • Hecht (27 tháng 1 – 4 tháng 2, 1942)

Khám phá xác tàu đắm

[sửa | sửa mã nguồn]
Khảo sát xác tàu đắm của U-352 vào năm 2008.

Xác tàu đắm của U-352, ở vị trí cách 26 mi (42 km) về phía Nam thành phố Morehead, được khám phá bởi George Purifoy vào năm 1975.[7] Nó nằm ở độ sâu khoảng 115 ft (35 m), nghiêng 45 độ sang mạn phải, và những mảnh vỡ phân tán trong phạm vi 100 m (330 ft) trên nền cát.[8] Xác tàu đắm đã trở thành một dãi san hô nhân tạo, và được công nhận là một Địa danh Lịch sử Quốc gia từ năm 2015.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-352”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2024.
  3. ^ a b c Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-352”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2024.
  4. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  5. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-352 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2024.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-352 (second patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2024.
  7. ^ Myers, Robby (22 tháng 10 năm 2017). “History of North Carolina's U-352 Shipwreck”. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2018.
  8. ^ Hoyt, JC (2009). “2008 Battle of the Atlantic Survey Methodology”. In: Pollock NW, ed. Diving for Science 2009. Proceedings of the American Academy of Underwater Sciences 28th Symposium. Dauphin Island, AL: AAUS; 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2013.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Thông tin nhân vật Oshino Shinobu - Monogatari Series
Thông tin nhân vật Oshino Shinobu - Monogatari Series
Oshino Shinobu (忍野 忍, Oshino Shinobu) là một bé ma cà rồng bí ẩn
Download Atri - Những hồi ức thân thương của tôi Việt hóa
Download Atri - Những hồi ức thân thương của tôi Việt hóa
Ở một tương lai xa xăm, sự dâng lên đột ngột và không thể lí giải của mực nước biển đã nhấn chìm hầu hết nền văn minh của nhân loại xuống đáy biển sâu thẳm
Giới Thiệu Nhân Vật | Seele - Honkai: Star Rail
Giới Thiệu Nhân Vật | Seele - Honkai: Star Rail
Seele là một nhân vật có thuộc tính Lượng tử, vận mệnh săn bắn, có thể gây sát thương cho một kẻ địch
Nghệ thuật của việc mất cân bằng trong phát triển
Nghệ thuật của việc mất cân bằng trong phát triển
Mất cân bằng trong phát triển là điều rất dễ xảy ra, vậy mất cân bằng như thế nào để vẫn lành mạnh? Mình muốn bàn về điều đó thông qua bài viết này.