Tàu ngầm U-52, một chiếc lớp Type VIIB tiêu biểu
| |
Lịch sử | |
---|---|
Đức Quốc Xã | |
Tên gọi | U-48 |
Đặt hàng | 21 tháng 11, 1936[1] |
Xưởng đóng tàu | Germaniawerft, Kiel |
Kinh phí | 4.439.000 Reichsmark |
Số hiệu xưởng đóng tàu | 583 |
Đặt lườn | 10 tháng 3, 1937 [1] |
Hạ thủy | 8 tháng 3, 1939 [1] |
Nhập biên chế | 22 tháng 4, 1939 [1] |
Xuất biên chế | tháng 10, 1943 |
Số phận | Bị đánh đắm trong vịnh Lübeck, 3 tháng 5, 1945 [1] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Tàu ngầm Type VIIB |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | |
Sườn ngang | |
Chiều cao | 9,50 m (31 ft 2 in) [2] |
Mớn nước | 4,74 m (15 ft 7 in) [2] |
Công suất lắp đặt | |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | |
Độ sâu thử nghiệm |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ |
Hệ thống cảm biến và xử lý | Gruppenhorchgerät |
Vũ khí |
|
Thành tích phục vụ[1][3] | |
Một phần của: |
|
Mã nhận diện: | M 27 354 |
Chỉ huy: |
|
Chiến dịch: |
|
Chiến thắng: |
U-48 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1939, nó đã thực hiện được tổng cộng mười hai chuyến tuần tra, đánh chìm được năm mươi tàu buôn với tổng tải trọng 299.477 GRT cùng một tàu chiến tải trọng 1.060 tấn, đồng thời gây hư hại cho bốn tàu buôn khác, trở thành tàu U-boat có thành tích nổi bật nhất trong Thế Chiến II.[4][5] U-48 được rút về vai trò huấn luyện tại khu vực biển Baltic từ tháng 6, 1941, rồi xuất biên chế vào tháng 10, 1943. Vào lúc kết thúc cuộc xung đột, U-48 bị đánh đắm trong vịnh Lübeck vào ngày 3 tháng 5, 1945, nhằm tránh bị lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.
Phân lớp VIIB của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIA được mở rộng. Chúng có trọng lượng choán nước 753 t (741 tấn Anh) khi nổi và 857 t (843 tấn Anh) khi lặn). Con tàu có chiều dài chung 66,50 m (218 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 48,80 m (160 ft 1 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,50 m (31 ft 2 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[6]
Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,9 kn (33,2 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.700 nmi (16.100 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Brown, Boveri & Cie GG UB 720/8 tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 8 kn (15 km/h), và tầm hoạt động 90 nmi (170 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[6]
Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIB bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[6]
U-48 được đặt hàng vào ngày 21 tháng 11, 1936,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Friedrich Krupp Germaniawerft tại Kiel vào ngày 10 tháng 3, 1937.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 8 tháng 3, 1939,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 22 tháng 4, 1939[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Herbert Schultze.[1]
Quay trở về Kiel vào ngày 22 tháng 6, 1941 sau chuyến tuần tra cuối cùng, U-48 được điều sang vai trò huấn luyện tại khu vực biển Baltic. Không giống nhiều tàu U-boat khác trong khu vực, nó không được huy động vào hoạt động tuần tra chiến tranh trong khu vực biển Baltic, trong bối cảnh cuộc xung đột với Liên Xô đã bắt đầu. Đến năm 1943, nó được xem là không còn phù hợp để phục vụ, ngay cả trong những nhiệm vụ gới hạn, nên được cho xuất biên chế vào ngày 25 tháng 9, và bị bỏ không tại Neustadt. Vào giai đoạn kết thúc Thế Chiến II, theo dự định của kế hoạch Regenbogen, U-46 bị đánh đắm tại vịnh Lübeck, tại tọa độ 54°07′B 10°50′Đ / 54,117°B 10,833°Đ, vào ngày 3 tháng 5, 1945, để tránh lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.[1]
U-48 từng tham gia hai bầy sói
U-48 đã đánh chìm được năm mươi tàu buôn với tổng tải trọng 299.477 GRT cùng một tàu chiến tải trọng 1.060 tấn, đồng thời gây hư hại cho bốn tàu buôn khác:
Ngày | Tên tàu | Quốc tịch | Tải trọng[Ghi chú 1] | Số phận[4] |
---|---|---|---|---|
5 tháng 9, 1939 | Royal Sceptre | United Kingdom | 4.853 | Bị đánh chìm |
8 tháng 9, 1939 | Winkleigh | United Kingdom | 5.055 | Bị đánh chìm |
11 tháng 9, 1939 | Firby | Canada | 4.869 | Bị đánh chìm |
12 tháng 10, 1939 | Emile Miguet | France | 14.115 | Bị đánh chìm |
12 tháng 10, 1939 | Heronspool | United Kingdom | 5.202 | Bị đánh chìm |
13 tháng 10, 1939 | Louisiane | France | 6.903 | Bị đánh chìm |
14 tháng 10, 1939 | Sneaton | United Kingdom | 3.677 | Bị đánh chìm |
17 tháng 10, 1939 | Clan Chisholm | United Kingdom | 7.256 | Bị đánh chìm |
26 tháng 11, 1939 | Gustaf E. Reuter | Sweden | 6.336 | Bị đánh chìm |
8 tháng 12, 1939 | Brandon | United Kingdom | 6.668 | Bị đánh chìm |
9 tháng 12, 1939 | San Alberto | United Kingdom | 7.397 | Bị hư hại |
15 tháng 12, 1939 | Germaine | Greece | 5.217 | Bị đánh chìm |
10 tháng 2, 1940 | Burgerdijk | Netherlands | 6.853 | Bị đánh chìm |
14 tháng 2, 1940 | Sultan Star | United Kingdom | 12.306 | Bị đánh chìm |
15 tháng 2, 1940 | Den Haag | Netherlands | 8.971 | Bị đánh chìm |
17 tháng 2, 1940 | Wilja | Finland | 3.396 | Bị đánh chìm |
6 tháng 6, 1940 | Stancor | United Kingdom | 798 | Bị đánh chìm |
6 tháng 6, 1940 | Frances Massey | United Kingdom | 4.212 | Bị đánh chìm |
7 tháng 6, 1940 | Eros | United Kingdom | 5.888 | Bị hư hại |
11 tháng 6, 1940 | Violando N Goulandris | Greece | 3.598 | Bị đánh chìm |
19 tháng 6, 1940 | Tudor | Norway | 6.607 | Bị đánh chìm |
19 tháng 6, 1940 | Baron Loudoun | United Kingdom | 3.164 | Bị đánh chìm |
19 tháng 6, 1940 | British Monarch | United Kingdom | 5.661 | Bị đánh chìm |
20 tháng 6, 1940 | Moerdrecht | Netherlands | 7.493 | Bị đánh chìm |
16 tháng 8, 1940 | Hedrun | Sweden | 2.325 | Bị đánh chìm |
19 tháng 8, 1940 | Ville de Gand | Belgium | 7.590 | Bị đánh chìm |
24 tháng 8, 1940 | La Brea | United Kingdom | 6.665 | Bị đánh chìm |
25 tháng 8, 1940 | Empire Merlin | United Kingdom | 5.763 | Bị đánh chìm |
25 tháng 8, 1940 | Athelcrest | United Kingdom | 6.825 | Bị đánh chìm |
15 tháng 9, 1940 | Alexandros | Greece | 4.343 | Bị đánh chìm |
15 tháng 9, 1940 | HMS Dundee | Hải quân Hoàng gia Anh | 1.060 | Bị đánh chìm |
15 tháng 9, 1940 | Empire Volunteer | United Kingdom | 5.319 | Bị đánh chìm |
18 tháng 9, 1940 | City of Benares | United Kingdom | 11.081 | Bị đánh chìm |
18 tháng 9, 1940 | Marina | United Kingdom | 5.088 | Bị đánh chìm |
18 tháng 9, 1940 | Magdalena | United Kingdom | 3.118 | Bị đánh chìm |
21 tháng 9, 1940 | Blairangus | United Kingdom | 4.409 | Bị đánh chìm |
21 tháng 9, 1940 | Broompark | United Kingdom | 5.136 | Bị hư hại |
11 tháng 10, 1940 | Brandanger | Norway | 4.624 | Bị đánh chìm |
11 tháng 10, 1940 | Port Gisborne | United Kingdom | 8.390 | Bị đánh chìm |
12 tháng 10, 1940 | Davanger | Norway | 7.102 | Bị đánh chìm |
17 tháng 10, 1940 | Languedoc | United Kingdom | 9.512 | Bị đánh chìm |
17 tháng 10, 1940 | Scoresby | United Kingdom | 3.843 | Bị đánh chìm |
18 tháng 10, 1940 | Sandend | United Kingdom | 3.612 | Bị đánh chìm |
20 tháng 10, 1940 | Shirak | United Kingdom | 6.023 | Bị đánh chìm |
1 tháng 2, 1941 | Nicolaos Angelos | Greece | 4.351 | Bị đánh chìm |
24 tháng 2, 1941 | Nailsea Lass | United Kingdom | 4.289 | Bị đánh chìm |
29 tháng 3, 1941 | Germanic | United Kingdom | 5.352 | Bị đánh chìm |
29 tháng 3, 1941 | Limbourg | Belgium | 2.483 | Bị đánh chìm |
29 tháng 3, 1941 | Hylton | United Kingdom | 5.197 | Bị đánh chìm |
2 tháng 4, 1941 | Beaverdale | United Kingdom | 9.957 | Bị đánh chìm |
3 tháng 6, 1941 | Inversuir | United Kingdom | 9.456 | Bị hư hại |
5 tháng 6, 1941 | Wellfield | United Kingdom | 6.054 | Bị đánh chìm |
6 tháng 6, 1941 | Tregarthen | United Kingdom | 5.201 | Bị đánh chìm |
8 tháng 6, 1941 | Pendrecht | Netherlands | 10.746 | Bị đánh chìm |
12 tháng 6, 1941 | Empire Dew | United Kingdom | 7.005 | Bị đánh chìm |