U-304 (tàu ngầm Đức)

Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-304
Đặt hàng 7 tháng 12, 1940
Xưởng đóng tàu Flender Werke, Lübeck
Số hiệu xưởng đóng tàu 304[1]
Đặt lườn 26 tháng 6, 1941
Hạ thủy 13 tháng 6, 1942
Nhập biên chế 5 tháng 8, 1942
Tình trạng Bị máy bay B-24 Liberator Không quân Hoàng gia Anh đánh chìm trong Đại Tây Dương, 28 tháng 5, 1943[2][3]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [4]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [4]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [4]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [4]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [4]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [4]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [4]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [4]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [4]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [4]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [4]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[3][5]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 14 775 Không
Chỉ huy:
  • Trung úy Heinz Koch
  • 5 tháng 8, 1942 – 28 tháng 5, 1943
Chiến dịch: 1 chuyến tuần tra: 27 tháng 4 – 28 tháng 5, 1943
Chiến thắng: Không

U-304 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó chỉ kịp thực hiện được một chuyến tuần tra duy nhất và không đánh chìm được mục tiêu nào, trước khi bị máy bay ném bom B-24 Liberator của Không quân Hoàng gia Anh đánh chìm trong Đại Tây Dương vào ngày 28 tháng 5, 1943. [2]

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[6] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[6]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Garbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[6]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[6]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-304 được đặt hàng vào ngày 7 tháng 12, 1940,[3] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Flender WerkeLübeck vào ngày 26 tháng 6, 1941.[1][3] Nó được hạ thủy vào ngày 13 tháng 6, 1942,[3] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 5 tháng 8, 1942[7][3] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Heinz Koch.[3]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

U-304 khởi hành từ cảng Kiel vào ngày 31 tháng 12, 1942 cho chuyến tuần tra duy nhất trong chiến tranh, tiến ra Bắc Hải rồi băng qua khe GIUK giữa quần đảo FaroeIceland để hoạt động tại vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía Đông Nam Greenland.[8] Nó gửi báo cáo thời tiết cuối cùng về căn cứ vào ngày 24 tháng 5, và chỉ bốn ngày sau đó 28 tháng 5, chiếc tàu ngầm bị một máy bay ném bom B-24 Liberator thuộc Liên đội 120 Không quân Hoàng gia Anh thả mìn sâu đánh chìm ở vị trí về phía Đông Nam mũi Farewell, Greenland, tại tọa độ 54°50′B 37°20′T / 54,833°B 37,333°T / 54.833; -37.333.[3] Toàn bộ 46 thành viên thủy thủ đoàn của U-304 đều tử trận.[3][9]

"Bầy sói" tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

U-304 từng tham gia ba bầy sói:

  • Không tên (7 – 10 tháng 5, 1943)
  • Isar (10 – 15 tháng 5, 1943)
  • Donau I (15 – 26 tháng 5, 1943)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Gröner (1985), tr. 72.
  2. ^ a b Gröner (1985), tr. 52.
  3. ^ a b c d e f g h i Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-304”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.
  4. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.
  5. ^ Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-304”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.
  6. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  7. ^ Gröner (1985), tr. 86.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-304 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.
  9. ^ Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 52.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich (1985). Die deutschen Kriegsschiffe 1815-1945 / 3, U-Boote, Hilfskreuzer, Minenschiffe, Netzleger, Sperrbrecher (bằng tiếng Đức). Koblenz: Bernard & Graefe. ISBN 3-7637-4802-4. OCLC 310610321.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-304”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 304”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2024.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đấng tối cao Nishikienrai - Overlord
Đấng tối cao Nishikienrai - Overlord
Nishikienrai chủng tộc dị hình dạng Half-Golem Ainz lưu ý là do anh sử dụng vật phẩm Ligaments để có 1 nửa là yêu tinh nên có sức mạnh rất đáng kinh ngạc
Vì sao Độ Mixi lại nổi tiếng đến thế?
Vì sao Độ Mixi lại nổi tiếng đến thế?
Quay trở lại vài năm trước, nhắc đến cái tên Mixigaming, chắc hẳn chả mấy ai biết đến
Danh sách những vật dụng cần chuẩn bị khi đi leo núi (phần 1)
Danh sách những vật dụng cần chuẩn bị khi đi leo núi (phần 1)
Tôi sẽ đưa ra danh mục những nhóm đồ dùng lớn, sau đó tùy vào từng tình huống mà tôi sẽ đưa ra tùy chọn tương ứng với tình huống đó
Giới thiệu phim Hồi ức kẻ sát nhân (Memories of Murder)
Giới thiệu phim Hồi ức kẻ sát nhân (Memories of Murder)
Tên sát nhân đã phải ngồi tù từ năm 1994, với bản án chung thân vì tội danh c.ưỡng h.iếp và s.át h.ại em vợ