Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam | |
---|---|
Phù hiệu ngành Kiểm sát nhân dân | |
Chức vụ | Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Thành viên của | Quốc hội Việt Nam |
Bổ nhiệm bởi | Quốc hội Việt Nam (theo đề cử của Chủ tịch nước) |
Nhiệm kỳ | 5 năm, theo nhiệm kỳ Quốc hội |
Người đầu tiên nhậm chức | Bùi Lâm (từ 1958 đến 1960) |
Website | https://kiemsat.vn/ |
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là người lãnh đạo cao nhất của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Vị trí này do Quốc hội Việt Nam bầu theo đề nghị của Chủ tịch nước[1]. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là 5 năm. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao không nhất thiết phải là Đại biểu Quốc hội. Không có quy định pháp luật Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao phải là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, tuy nhiên trên thực tế ở Việt Nam, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thường là một Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao đương nhiệm là ông Lê Minh Trí (nhậm chức từ 8 tháng 4 năm 2016), Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa 14 thành phố Hồ Chí Minh, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
Theo Mục 2, Điều 63 của Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân năm 2014, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:[2]
Theo quy định tại Quy định 90-QĐ/TW năm 2017[4] quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với cán bộ do thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thì để được đảm nhiệm chức danh Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì cần phải bảo đảm được các tiêu chuẩn sau:
+ Phải tuyệt đối trung thành với lợi ích của Đảng Cộng sản Việt Nam, của quốc gia, của dân tộc và nhân dân
+ Kiên định với chủ nghĩa Mác - Lênin, có mục tiêu lý tưởng về độc lập của dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
+ Có quan điểm, lập trường vững vàng, bản lĩnh chính trị để bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước, sẫn sàng phản bác, bác bỏ những quan điểm, lập luận, luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, tổ chức phản động, thành phần cơ hội, bất mãn chính trị ở cả trong và ngoài nước.
+ Có tình yêu nước nồng nàn và sâu sác.
+ Luôn đặt lợi ích của Đảng, của quốc gia, của dân tộc, của nhân dân lên trên lợi ích của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, các nhân.
+ Sẵn sàng hi sinh tất cả vì sự nghiệp của Đảng, vì độc lập, vì tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân.
+ Luôn luôn tuyệt đối chấp hành sự phân công công tác của tổ chức, yên tâm công tác và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Giữ nghiêm kỷ luật phát ngôn theo đúng nguyên tắc, quy định của Đảng và tổ chức.
+ Cần phải mẫu mực về phẩm chất đạo đức;
+ Có lối sống trung thực, khiêm tốn, trong sáng, chân thành, giản dị, bao dung;
+ Có lối sống cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư;
+ Tuyệt đối không có tham vọng chính trị, tham vọng quyền lực, có nhiệt huyết, có trách nhiệm cao trong công việc;
+ Là gương sáng sáng, mẫu mực trong nhiều lĩnh vực, là trung tâm đoàn kết tại cơ quan, đơn vị công tác.
+ Không có tham nhũng, cơ hội, vụ lợi và kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi những biểu hiện tư tưởng, sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, ngăn chặn, triệt tiêu những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ cơ quan đơn vị đang công tác;
+ Có sự chỉ đạo quyết liệt chống lại những tệ nạn như quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, cửa quyền và chống lại lợi ích nhóm, bè phái trong cơ quan đơn vị;
+ Không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi;
+ Nghiêm túc thực hiện các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình;
+ Phải chủ động công khai, minh bạch, khách quan, dân chủ trong công tác cán bộ.
+ Phải tốt nghiệp từ đại học trở lên;
+ Có trình độ lý luận chính trị cử nhân hoặc cao cấp;
+ Quản lý nhà nước phải đạt từ ngạch chuyên viên cao cấp;
+ Phải bảo đảm được trình độ ngoại ngữ, tin học phù hợp với yêu cầu công tác.
+ Đủ sức khỏa để có thể thực hiện các nhiệm vụ công tác được giao
+ Bảo đảm được tuổi bổ nhiệm, giới thiệu, ứng cử theo quy định của Đảng được đặt ra.
+ Đã từng được bổ nhiệm và hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp dưới trực tiếp; có nhiều kinh nghiệm thực tiễn.
+ Yêu cầu phải có tư duy đổi mới, tầm nhìn chiến lược tốt;
+ Có phương pháp làm việc khoa học;
+ Nhạy bén trong chính trị;
+ Yêu cầu phải có năng lực cụ thể hóa và lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
+ Phải có năng lực tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận;
+ Có khả năng phân tích và dự báo về tình hình thực tế tốt.
+ Nắm chắc tình hình chung và hiểu biết sâu sắc về các lĩnh vực, địa bàn, địa phương, cơ quan, đơn vị được phân công.
+ Nhanh chóng, kịp thời phát hiện những mâu thuẫn, thách thức, thời cơ, vận hội, vấn đề mới, vấn đề khó, nhận ra được hạn chế, yếu kém trong thực tiễn, trong công tác hàng ngày;
+ Có tính chủ động cao, chủ động đề xuất những nhiệm vụ giải pháp có tính khả thi và hiệu quả giải quyết được những khó khăn thách thức gặp phải.
+ Sáng tạo, năng động, cần cù, chịu khó, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước Đảng, cơ quan, đơn vị và nhân dân;
+ Có quyết tâm chính trị cao, dám đương đầu với khó khăn, thách thức;
+ Có tinh thần trách nhiệm cao, nói đi đôi với làm;
+ Không xa rời quần chúng nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân và vì nhân dân phục vụ.
+ Là hạt nhân quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị;
+ Luôn gắn bó, đoàn kết, được cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân tin tưởng, tín nhiệm cao.
+ Cần có trình độ cao và am hiểu sâu sắc về hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế;
+ Có đủ tiêu chuẩn chức danh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
+ Phải có năng lực cụ thể hóa và tổ chức thực hiện hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực được phân công.
+ Đã từng có nhiều kinh nghiệm trong các công tác lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của các cơ quan tư pháp và công tố.
+ Phải có sự công tâm, khách quan trong các công tác quan trọng như chỉ đạo điều tra, truy tố.
+ Đã từng đảm nhận và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của chức danh lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh hoặc lãnh đạo các ban, bộ, ngành Trung ương.
Sau đây là danh sách Viện trưởng qua các thời kỳ.[5]
Tên | Từ | Đến | Chức vụ | |
---|---|---|---|---|
1 | Bùi Lâm | 1958 | 1960 | Viện trưởng Viện Công tố Trung ương |
2 | Hoàng Quốc Việt | 1960 | 1976 | Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
3 | Trần Hữu Dực | 1976 | 1981 | |
4 | Trần Lê | 1981 | 6/1987 | |
5 | Trần Quyết | 6/1987 | 10/1992 | |
6 | Lê Thanh Đạo | 10/1992 | 1996 | |
7 | Hà Mạnh Trí | 1996 | 25/7/2007 | |
8 | Trần Quốc Vượng | 25/7/2007 | 26/7/2011 | |
9 | Nguyễn Hòa Bình | 26/7/2011 | 8/4/2016 | |
10 | Lê Minh Trí | 8/4/2016 | nay |