Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam | |
---|---|
Kính ngữ | Đồng chí Tổng Bí thư Ngài Tổng Bí thư (ngoại giao) |
Dinh thự | Văn phòng Tổng Bí thư, 2 Nguyễn Cảnh Chân, Quán Thánh, Ba Đình, Hà Nội |
Đề cử bởi | Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam |
Bổ nhiệm bởi | Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam |
Nhiệm kỳ | 5 năm Không quá 2 nhiệm kì liên tiếp (theo Điều lệ Đảng)[1] (Trường hợp đặc biệt do Đại hội Đảng quyết định) |
Người đầu tiên nhậm chức | Trần Phú |
Thành lập | 3 tháng 2 năm 1930 |
Lương bổng | 30.420.000 VNĐ/tháng [2] |
Website | dangcongsan.org.vn |
Bài này nằm trong loạt bài về: Chính trị và chính phủ Việt Nam |
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, gọi ngắn gọn hơn là Tổng Bí thư (TBT), là chức danh lãnh đạo cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây là chức vụ đứng đầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản, chủ trì công việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các quyền hạn khác. Chức danh Tổng Bí thư cũng kiêm nhiệm vị trí Bí thư Quân ủy Trung ương theo quy định của Điều lệ Đảng, đồng thời cũng hiện đang đảm trách chức danh Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Với vai trò lãnh đạo nhà nước và xã hội của Đảng, Tổng Bí thư đồng nghĩa là lãnh đạo tối cao và là chức danh cầm quyền cao nhất trong hệ thống chính trị Việt Nam.
Từ 1951 đến 1969, vị trí cao nhất là Chủ tịch Đảng Lao động Việt Nam của Hồ Chí Minh; tuy nhiên, sau khi Hồ Chí Minh qua đời, chức danh này bị bãi bỏ và Tổng Bí thư trở lại thành chức vụ cao nhất. Từ 1960 đến 1976, chức vụ này được gọi là Bí thư thứ nhất.
Theo điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản sẽ bầu ra Ban Chấp hành Trung ương, Ban Chấp hành Trung ương bầu ra Bộ Chính trị và bầu Tổng Bí thư từ một trong các Ủy viên Bộ Chính trị. Kể từ năm 2001, nhiệm kỳ Tổng Bí thư tương đương nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Trung ương; đồng chí Tổng Bí thư sẽ giữ chức vụ cho tới khi Ban Chấp hành Trung ương khóa mới bầu ra Tổng Bí thư mới.
Tổng Bí thư chịu trách nhiệm cao nhất trước Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, cùng Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư chịu trách nhiệm trước toàn Đảng và toàn dân về sự lãnh đạo trên mọi lĩnh vực công tác, chủ trì công việc thường nhật của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương. Chỉ đạo tổ chức, quán triệt triển khai thực hiện sơ kết, tổng kết các nghị quyết, quy chế thông báo của Đại hội Đảng, Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Thi hành thẩm tra việc tuân thủ Điều lệ Đảng, Cương lĩnh chính trị, nghị quyết Đại hội Đảng,... trong các tổ chức cơ quan của Đảng.[3]
Có thể thảo luận với Ban Chấp hành Trung ương thành lập, giải thể các cơ quan trực thuộc Trung ương Đảng quản lý.[4]
Ghi chú:
Thứ tự | Chân dung | Họ tên (Sinh – mất) | Nhiệm kỳ | Thời gian tại nhiệm | Ban Chấp hành Trung ương | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
- | Trịnh Đình Cửu
(1906–1990) |
03 tháng 2 năm 1930 – 27 tháng 10 năm 1930 | 266 ngày | Ban Chấp hành Trung ương Lâm thời (1930) |
Lãnh đạo Đảng lâm thời |
Thứ tự | Chân dung | Họ tên (Sinh – mất) | Nhiệm kỳ | Thời gian tại nhiệm | Ban Chấp hành Trung ương | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Trần Phú
(1904–1931) |
27 tháng 10 năm 1930 – 19 tháng 4 năm 1931 | 174 ngày | Ban Chấp hành Trung ương (1930–1931) |
|
Thứ tự | Chân dung | Họ tên (Sinh – mất) | Nhiệm kỳ | Thời gian tại nhiệm | Ban Chấp hành Trung ương | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
2 | Lê Hồng Phong
(1902–1942) |
31 tháng 3 năm 1935 – 26 tháng 7 năm 1936 | 1 năm, 117 ngày | Ban Chấp hành Trung ương khóa I (1935–1951) |
| |
3 | Hà Huy Tập
(1906–1941) |
26 tháng 7 năm 1936 – 30 tháng 3 năm 1938 | 1 năm, 247 ngày |
| ||
4 | Nguyễn Văn Cừ
(1912–1941) |
30 tháng 3 năm 1938 – 09 tháng 11 năm 1940 | 2 năm, 224 ngày | Bị Thực dân Pháp bắt năm 1940 và tử hình vào năm 1941 | ||
- | Trường Chinh
(1907–1988) |
09 tháng 11 năm 1940 – 19 tháng 5 năm 1941 (quyền) |
191 ngày | Tổng Bí thư sau khi Nguyễn Văn Cừ bị Thực dân Pháp bắt giam | ||
5 | 19 tháng 5 năm 1941 – 19 tháng 2 năm 1951 | 9 năm, 276 ngày |
Trong thời gian cải cách ruộng đất vì những sai lầm nghiêm trọng, Trường Chinh từ chức Tổng Bí thư Đảng Lao động Việt Nam. Tại Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 10, khóa II, Hồ Chí Minh với chức vụ Chủ tịch Đảng được Trung ương Đảng phân công kiêm nhiệm chức vụ Tổng Bí thư.
Thứ tự | Chân dung | Họ tên (Sinh – mất) | Nhiệm kỳ | Thời gian tại nhiệm | Ban Chấp hành Trung ương | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương (1951–1960) | ||||||
5 | Trường Chinh
(1907–1988) |
19 tháng 2 năm 1951 – 05 tháng 10 năm 1956 | 5 năm, 229 ngày | Ban Chấp hành Trung ương khóa II (1951–1960) | Từ chức sau những sai lầm trong Cải cách ruộng đất | |
6 | Hồ Chí Minh
(1890–1969) |
05 tháng 10 năm 1956 – 10 tháng 9 năm 1960 | 3 năm, 342 ngày | Ban Chấp hành Trung ương khóa II (1951–1960) | Chủ tịch Đảng kiêm nhiệm chức Tổng Bí thư sau khi Trường Chinh từ chức | |
Bí thư Thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương (1960–1976) | ||||||
7 | Lê Duẩn
(1907–1986) |
10 tháng 9 năm 1960 – 02 tháng 7 năm 1976 | 15 năm, 296 ngày | Ban Chấp hành Trung ương khóa III (1960–1976) | Tổng Bí thư có nhiệm kỳ tại nhiệm lâu nhất |
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người duy nhất nắm giữ chức vụ này trong giai đoạn 1951–1969. Trong giai đoạn này, Chủ tịch Đảng là chức vụ có quyền hạn và trách nhiệm lớn nhất, hơn cả Tổng Bí thư. Sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời năm 1969, chức vụ này bị bãi bỏ
Thứ tự | Chân dung | Họ tên (Sinh – mất) | Nhiệm kỳ | Thời gian tại nhiệm | Ban Chấp hành Trung ương |
---|---|---|---|---|---|
1 | Hồ Chí Minh
(1890–1969) |
19 tháng 2 năm 1951 – 02 tháng 9 năm 1969 | 18 năm, 195 ngày | Ban Chấp hành Trung ương khóa II (1951–1960) | |
Ban Chấp hành Trung ương khóa III (1960–1976) |
Đảng Nhân dân Cách mạng Việt Nam là chi bộ của Đảng Lao động Việt Nam ở phía Nam trong giai đoạn chiến tranh Việt Nam. Đảng Nhân dân Cách mạng chịu sự lãnh đạo của Đảng Lao động dù bên ngoài về lý thuyết 2 đảng hoạt động độc lập với nhau. Cơ cấu tổ chức của Đảng Nhân dân Cách mạng khá tương đồng với Đảng Lao động. Có 2 chức vụ chính là Chủ tịch Đảng và Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương. Điều hành Đảng thực tế thuộc về Trung ương Cục Miền Nam, Khu ủy Khu V, Khu ủy Khu Trị Thiên trực thuộc Trung ương Đảng Lao động. Sau 30/4/1975, Đảng hoạt động trên danh nghĩa Đảng Lao động, danh xưng Đảng Nhân dân Cách mạng không còn nữa.
Thứ tự | Chân dung | Họ tên (Sinh – mất) | Nhiệm kỳ | Thời gian tại nhiệm | Ban Chấp hành Trung ương |
---|---|---|---|---|---|
Chủ tịch Đảng (1962-1975) | |||||
- | Võ Chí Công
(1912–2011) |
01 tháng 1 năm 1962 – 30 tháng 4 năm 1975 | 13 năm, 119 ngày | Ban Chấp hành Trung ương khóa I (1962–1975) | |
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương (1962-1975) | |||||
- | Nguyễn Văn Linh
(1915–1998) |
01 tháng 1 năm 1962 – 30 tháng 4 năm 1975 | 13 năm, 119 ngày | Ban Chấp hành Trung ương khóa I (1962–1975) |
Sau khi đất nước thống nhất năm 1975, năm 1976, tên gọi Đảng Cộng sản Việt Nam đã được sử dụng trở lại, trên cơ sở sáp nhập Đảng Lao động Việt Nam và Đảng Nhân dân Cách mạng Việt Nam.
Thứ tự | Chân dung | Họ tên (Sinh – mất) | Nhiệm kỳ | Thời gian tại nhiệm | Ban Chấp hành Trung ương | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
7 | Lê Duẩn
(1907–1986) |
02 tháng 7 năm 1976 – 10 tháng 7 năm 1986 | 10 năm, 8 ngày | Ban Chấp hành Trung ương khóa IV (1976–1982) |
| |
Ban Chấp hành Trung ương khóa V (1982–1986) | ||||||
(5) | Trường Chinh
(1907–1988) |
14 tháng 7 năm 1986 – 18 tháng 12 năm 1986 | 157 ngày |
| ||
8 | Nguyễn Văn Linh
(1915–1998) |
18 tháng 12 năm 1986 – 27 tháng 6 năm 1991 | 4 năm, 191 ngày | Ban Chấp hành Trung ương khóa VI (1986–1991) | Tổng Bí thư đầu tiên của thời kỳ Đổi Mới | |
9 | Đỗ Mười
(1917–2018) |
27 tháng 6 năm 1991 - 26 tháng 12 năm 1997 | 6 năm, 182 ngày | Ban Chấp hành Trung ương khóa VII (1991–1996) |
| |
Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII (1996–2001) | ||||||
10 | Lê Khả Phiêu
(1931–2020) |
26 tháng 12 năm 1997 – 22 tháng 4 năm 2001 | 3 năm, 117 ngày |
| ||
11 | Nông Đức Mạnh (1940–) |
22 tháng 4 năm 2001 – 19 tháng 1 năm 2011 | 9 năm, 272 ngày | Ban Chấp hành Trung ương khóa IX (2001–2006) | ||
Ban Chấp hành Trung ương khóa X (2006–2011) | ||||||
12 | Nguyễn Phú Trọng (1944–2024) |
19 tháng 1 năm 2011 – 19 tháng 7 năm 2024 | 13 năm, 182 ngày | Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (2011–2016) |
| |
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII (2016–2021) | ||||||
Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII (2021-2026) | ||||||
13 | Tô Lâm (1957-) |
03 tháng 8 năm 2024 - nay | 135 ngày | Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII (2021-2026) |
|