Copa América Centenario Centennial Copa America[1] | |
---|---|
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Hoa Kỳ |
Thời gian | 3 – 26 tháng 6 |
Số đội | 16 (từ 2 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 10 (tại 10 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Chile (lần thứ 2) |
Á quân | Argentina |
Hạng ba | Colombia |
Hạng tư | Hoa Kỳ |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 32 |
Số bàn thắng | 91 (2,84 bàn/trận) |
Số khán giả | 1.483.855 (46.370 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Eduardo Vargas (6 bàn) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Alexis Sánchez |
Thủ môn xuất sắc nhất | Claudio Bravo |
Đội đoạt giải phong cách | Argentina |
Cúp bóng đá Nam Mỹ 2016, tên chính thức là Copa América Centenario (Bồ Đào Nha: Copa América Centenário, Pháp: Coupe Amérique Centennaire, Anh: Centennial Cup America;[2][3] nghĩa đen là Cúp châu Mỹ Thế kỷ), là giải đấu bóng đá tổ chức tại Hoa Kỳ vào năm 2016. Giải đấu được tổ chức đặc biệt nhằm kỷ niệm 100 năm ra đời của Liên đoàn bóng đá Nam Mỹ CONMEBOL và giải đấu Copa América. Đây cũng là giải đấu đầu tiên diễn ra ngoài khu vực Nam Mỹ.[4]
Giải đấu ra đời là một phần trong thỏa thuận giữa CONMEBOL và CONCACAF (Liên đoàn bóng đá Bắc, Trung Mỹ và Caribe) để tạo ra một phiên bản Copa América đặc biệt (giải đấu lần thứ 45 kể từ năm 1916), và mở rộng lên 16 đội (bình thường chỉ có 12), với 10 đội từ CONMEBOL và 6 đội từ CONCACAF. Đội vô địch giải đấu này vẫn được ghi nhận danh hiệu như các giải Copa América trước đó, nhưng không thay thế đương kim vô địch của 2015 là Chile tham dự Cúp Liên đoàn các châu lục 2017.
Đương kim vô địch Chile bảo vệ thành công ngôi vô địch sau khi vượt qua đội tuyển Argentina với tỉ số 4–2 bằng loạt đá luân lưu 11m sau 120 phút thi đấu chung kết với tỉ số hòa không bàn thắng.
Tháng 2 năm 2012, Alfredo Hawit, quyền chủ tịch CONCACAF khi ấy, thông báo rằng có thể có một giải đấu diễn ra vào năm 2016, nhằm kỷ niệm 100 năm thành lập của CONMEBOL.[5] Chủ tịch CONMEBOL Nicolás Leoz cũng từng nói "Hy vọng chúng tôi có thể tổ chức một sự kiện lớn, bởi chúng tôi có lịch sử 100 năm và chúng tôi mừng nó thật lớn."[6]
Giải đấu được CONMEBOL công bố ngày 24 tháng 10 năm 2012 [7] và xác nhận bởi CONCACAF ngày 1 tháng 5 năm 2014.[1]
Ngày 26 tháng 9 năm 2014, FIFA thông báo giải đấu nằm trong Lịch thi đấu Quốc tế của FIFA, có nghĩa là các câu lạc bộ phải để cầu thủ của họ trở về đội tuyển cho giải đấu.[8]
Một chiếc cúp mới được tạo ra dành cho giải đấu và được giới thiệu vào ngày 4 tháng 7 năm 2015 trong trận chung kết Copa América 2015.[9] Không có chiếc cúp nào được công bố trong bối cảnh vụ bê bối tham nhũng của FIFA.
Luis Chiriboga, Chủ tịch Liên đoàn bóng đá Ecuador tuyên bố Hoa Kỳ và Mexico có thể sẽ là chủ nhà của ít nhất một giai đoạn của giải đấu.[10] Hawit ưu tiên giải đấu được tổ chức tại Hoa Kỳ vì lý do tài chính, ông cho rằng "thị trường Hoa Kỳ, sân vận động Hoa Kỳ, con người Hoa Kỳ. Những nghiên cứu của chúng tôi đã thực hiện [cho thấy] mọi thứ đều có ở Hoa Kỳ."[11] Tháng Bảy 2012, Chủ tịch CONCACAF Jeffrey Webb phát biểu đã có nhiều việc về công tác tổ chức đã được hoàn thành.[12]
Ngày 1 tháng 7 năm 2014, thông báo chính thức được đưa ra giải đấu sẽ diễn ra tại Hoa Kỳ từ 3–26 tháng 6 năm 2016.[1][13][14]
Ngày 8 tháng 1 năm 2015, CONCACAF và CONMEBOL cho biết có 24 vùng đô thị của Hoa Kỳ quan tâm tới việc tổ chức các trận đấu.[15][16]
Các sân vận động sẽ được chọn sau quá trình xin đăng cai, với sức chứa tối thiểu là 50.000. Trong danh sách sân cuối cùng, dự kiến số sân sẽ là từ 8 đến 13, dự kiến được công bố vào tháng 5 năm 2015. Tuy nhiên, danh sách này không được công bố vì thế có suy đoán về việc giải đấu sẽ được di chuyển vì báo động đỏ của Interpol về việc cựu chủ tịch của các liên đoàn CONMEBOL và CONCACAF có liên quan đến vụ tham nhũng của FIFA, trong đó có cả cáo buộc nhận hối lộ để có hợp đồng truyền hình 112.5 triệu USD của sự kiện này.[17] Tuy nhiên, các quan chức CONMEBOL bày tỏ mong muốn giải đấu vẫn diễn ra bình thường bất chấp vụ bê bối.[18]
Ngày 19 tháng 11 năm 2015, mười sân vận động được lựa chọn đã được CONCACAF, CONMEBOL, và Liên đoàn bóng đá Hoa Kỳ công bố.[19][20][21]
Pasadena, California (khu vực Los Angeles) |
East Rutherford, New Jersey (khu vực Thành phố New York) |
Houston, Texas | Philadelphia, Pennsylvania |
---|---|---|---|
Rose Bowl | Sân vận động MetLife | Sân vận động NRG | Lincoln Financial Field |
Sức chứa: 92.542 | Sức chứa: 82.566 | Sức chứa: 71.000 | Sức chứa: 69.176 |
Foxborough, Massachusetts (khu vực Boston) |
Santa Clara, California (khu vực vịnh San Francisco) | ||
Sân vận động Gillette | Sân vận động Levi's | ||
Sức chứa: 68.756 | Sức chứa: 68.500 | ||
Seattle, Washington | Chicago, Illinois | Glendale, Arizona (khu vực Phoenix) |
Orlando, Florida |
CenturyLink Field | Soldier Field | Sân vận động Đại học Phoenix | Sân vận động Camping World |
Sức chứa: 67.000 | Sức chứa: 63.500 | Sức chứa: 63.400 | Sức chứa: 60.219 |
Dưới đây là 14 sân vận động khác có cân nhắc nhưng không được lựa chọn.[22][23][24][25]
Sân vận động | Sức chứa | Thành phố, Bang |
---|---|---|
Georgia Dome | 71.000 | Atlanta, Georgia |
Sân vận động M&T Bank | 71.000 | Baltimore, Maryland |
Sân vận động FirstEnergy | 67.000 | Cleveland, Ohio |
Sports Authority Field tại Mile High | 76.000 | Denver, Colorado |
Ford Field | 65.000 | Detroit, Michigan |
Sân vận động Lucas Oil | 63.000 | Indianapolis, Indiana |
Sân vận động Arrowhead | 79.500 | Thành phố Kansas, Missouri |
Sân vận động Nissan | 69.000 | Nashville, Tennessee |
Sân vận động Qualcomm | 70.000 | San Diego, California |
Edward Jones Dome | 66.000 | St. Louis, Missouri |
Sân vận động Raymond James | 65.000 | Tampa, Florida |
EverBank Field | 84.000 | Jacksonville, Florida |
Sân vận động AT&T | 80.000 | Arlington, Texas (Dallas) |
FedExField | 79.000 | Landover, Maryland (Washington, D.C.) |
Trong thông báo chính thức về giải đấu, CONMEBOL và CONCACAF xác nhận rằng cả 10 thành viên của CONMEBOL sẽ cùng với 6 đội của CONCACAF sẽ tham dự giải đáu. Hoa Kỳ và Mexico mặc định được tham dự. Bốn suất còn lại dành cho Costa Rica, nhà vô địch của Liên đoàn bóng đá Trung Mỹ nhờ giành Cúp bóng đá Trung Mỹ 2014, Jamaica, nhà vô địch của Liên đoàn bóng đá Caribe nhờ giành Cúp bóng đá Caribe 2014, và hai đội thắng trận play-off giữa 4 đội xếp hạng cao nhất Cúp Vàng CONCACAF 2015.[13]
CONMEBOL (10 đội) | CONCACAF (6 đội) |
---|---|
|
Các hạt giống và kế hoạch thi đấu được công bố vào ngày 17 tháng 12 năm 2015.[26] Hoa Kỳ (Bảng A) là hạt giống do là nước chủ nhà, Argentina (Bảng D) được cho do là đội có thứ hạng FIFA cao nhất của khu vực CONMEBOL tháng 12 năm 2015. Theo một thông cáo báo chí của Soccer United Marketing, Brasil (Bảng B) và Mexico (Bảng C) được chọn là hạt giống do họ là "quốc gia thành công nhất trong 100 năm qua ở các đấu trường quốc tế mà họ đại diện cho liên đoàn châu lục".[27] Lễ bốc thăm Copa America Centenario 2016 sẽ được diễn ra vào Chủ nhật, 21 tháng 2 lúc 7:30 tối ET, tại Hammerstein Ballroom nổi tiếng ở New York City.[28]
Quốc gia | Thứ hạng FIFA | Nhóm |
---|---|---|
Argentina | 2 | Nhóm A (Trước bốc thăm) |
Brasil | 6 | |
México | 22 | |
Hoa Kỳ | 32 | |
Chile | 5 | Nhóm B |
Colombia | 8 | |
Uruguay | 11 | |
Ecuador | 13 | |
Costa Rica | 37 | Nhóm C |
Paraguay | 46 | |
Perú | 47 | |
Jamaica | 54 | |
Panama | 64 | Nhóm D |
Bolivia | 68 | |
Haiti | 77 | |
Venezuela | 83 |
Tất cả mỗi đội tham dự đều phải đăng ký 23 cầu thủ (trong đó có 3 thủ môn).[29]
|
|
Lễ khai mạc Copa América Centenario diễn ra tại Sân vận động Levi's ở Santa Clara với sự thể hiện của ca sĩ người Colombia J Balvin, ca sĩ người Mỹ Jason Derulo và ban nhạc Canada Magic![30]
Giờ thi đấu tính theo giờ địa phương (UTC-4).
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Hoa Kỳ (H) | 3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 2 | +3 | 6 | Vòng loại trực tiếp |
2 | Colombia | 3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 4 | +2 | 6 | |
3 | Costa Rica | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 6 | −3 | 4 | |
4 | Paraguay | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 3 | −2 | 1 |
Hoa Kỳ | 4–0 | Costa Rica |
---|---|---|
Dempsey 9' (ph.đ.) Jones 37' Wood 42' Zusi 87' |
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Colombia | 2–3 | Costa Rica |
---|---|---|
Fabra 7' M.Moreno 73' |
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Venegas 2' Fabra 34' (l.n.) Borges 58' |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Perú | 3 | 2 | 1 | 0 | 4 | 2 | +2 | 7 | Vòng loại trực tiếp |
2 | Ecuador | 3 | 1 | 2 | 0 | 6 | 2 | +4 | 5 | |
3 | Brasil | 3 | 1 | 1 | 1 | 7 | 2 | +5 | 4 | |
4 | Haiti | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 12 | −11 | 0 |
Brasil | 7–1 | Haiti |
---|---|---|
Coutinho 14', 29', 90+2' Renato Agusto 35', 86' Gabriel 59' Lucas Lima 68' |
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Marcelin 70' |
Ecuador | 2–2 | Perú |
---|---|---|
E. Valencia 39' Bolaños 48' |
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Cueva 5' Flores 13' |
Ecuador | 4–0 | Haiti |
---|---|---|
E. Valencia 11' J.Ayoví 20' Noboa 57' A. Valencia 78' |
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | México | 3 | 2 | 1 | 0 | 6 | 2 | +4 | 7 | Vòng loại trực tiếp |
2 | Venezuela | 3 | 2 | 1 | 0 | 3 | 1 | +2 | 7 | |
3 | Uruguay | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 4 | 0 | 3 | |
4 | Jamaica | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 6 | −6 | 0 |
México | 3–1 | Uruguay |
---|---|---|
A. Pereira 4' (l.n.) Márquez 85' Herrera 90+3' |
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Godín 74' |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Argentina | 3 | 3 | 0 | 0 | 10 | 1 | +9 | 9 | Vòng loại trực tiếp |
2 | Chile | 3 | 2 | 0 | 1 | 7 | 5 | +2 | 6 | |
3 | Panama | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 10 | −6 | 3 | |
4 | Bolivia | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 7 | −5 | 0 |
Panama | 2–1 | Bolivia |
---|---|---|
Pérez 11', 87' | Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Arce 54' |
Chile | 2–1 | Bolivia |
---|---|---|
Vidal 46', 90+10' (ph.đ.) | Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Campos 61' |
Argentina | 5–0 | Panama |
---|---|---|
Otamendi 7' Messi 68', 78', 87' Agüero 90' |
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Chile | 4–2 | Panama |
---|---|---|
Vargas 15', 43' Sánchez 50', 89' |
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Camargo 5' Arroyo 75' |
Tứ kết | Bán kết | Chung kết | ||||||||
16 tháng 6 – Seattle | ||||||||||
Hoa Kỳ | 2 | |||||||||
21 tháng 6 – Houston | ||||||||||
Ecuador | 1 | |||||||||
Hoa Kỳ | 0 | |||||||||
18 tháng 6 – Foxborough | ||||||||||
Argentina | 4 | |||||||||
Argentina | 4 | |||||||||
26 tháng 6– East Rutherford | ||||||||||
Venezuela | 1 | |||||||||
Argentina | 0 (2) | |||||||||
17 tháng 6 – East Rutherford | ||||||||||
Chile | 0 (4) | |||||||||
Perú | 0 (2) | |||||||||
22 tháng 6 – Chicago | ||||||||||
Colombia | 0 (4) | |||||||||
Colombia | 0 | |||||||||
18 tháng 6 – Santa Clara | ||||||||||
Chile | 2 | Tranh hạng ba | ||||||||
México | 0 | |||||||||
25 tháng 6– Glendale | ||||||||||
Chile | 7 | |||||||||
Hoa Kỳ | 0 | |||||||||
Colombia | 1 | |||||||||
Perú | 0–0 | Colombia |
---|---|---|
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
||
Loạt sút luân lưu | ||
Ruidíaz Tapia Trauco Cueva |
2–4 | Rodríguez Cuadrado D. Moreno Pérez |
Argentina | 4–1 | Venezuela |
---|---|---|
Higuaín 8', 28' Messi 60' Lamela 71' |
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Rondón 70' |
México | 0–7 | Chile |
---|---|---|
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Puch 16', 88' Vargas 44', 52', 58', 74' Sánchez 49' |
Hoa Kỳ | 0–4 | Argentina |
---|---|---|
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Lavezzi 3' Messi 32' Higuaín 50', 86' |
Argentina | 0–0 (s.h.p.) | Chile |
---|---|---|
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
||
Loạt sút luân lưu | ||
Messi Mascherano Agüero Biglia |
2–4 | Vidal Nicolás Castillo Aránguiz Beausejour Silva |
Đã có 91 bàn thắng ghi được trong 32 trận đấu, trung bình 2.84 bàn thắng mỗi trận đấu.
5 bàn thắng
4 bàn thắng
3 bàn thắng
2 bàn thắng
1 bàn thắng
1 bàn phản lưới nhà
Các giải thưởng được trao sau khi giải đấu kết thúc.
Đội hình tiêu biểu của Copa América Centenario được bình chọn bởi Best XI.[31]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Kết quả chung cuộc |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Chile | 6 | 4 | 1 | 1 | 16 | 5 | +11 | 13 | Vô địch |
2 | Argentina | 6 | 5 | 1 | 0 | 18 | 2 | +16 | 16 | Á quân |
3 | Colombia | 6 | 3 | 1 | 2 | 7 | 6 | +1 | 10 | Hạng ba |
4 | Hoa Kỳ (H) | 6 | 3 | 0 | 3 | 7 | 8 | −1 | 9 | Hạng tư |
5 | Perú | 4 | 2 | 2 | 0 | 4 | 2 | +2 | 8 | Bị loại ở tứ kết |
6 | Venezuela | 4 | 2 | 1 | 1 | 4 | 5 | −1 | 7 | |
7 | México | 4 | 2 | 1 | 1 | 6 | 9 | −3 | 7 | |
8 | Ecuador | 4 | 1 | 2 | 1 | 7 | 4 | +3 | 5 | |
9 | Brasil | 3 | 1 | 1 | 1 | 7 | 2 | +5 | 4 | Bị loại ở vòng bảng |
10 | Costa Rica | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 6 | −3 | 4 | |
11 | Uruguay | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 4 | 0 | 3 | |
12 | Panama | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 10 | −6 | 3 | |
13 | Paraguay | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 3 | −2 | 1 | |
14 | Bolivia | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 7 | −5 | 0 | |
15 | Jamaica | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 6 | −6 | 0 | |
16 | Haiti | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 12 | −11 | 0 |
Quốc gia | Đài truyền hình | Ghi chú |
---|---|---|
UNASUR | DirecTV Sports | |
Argentina | Truyền hình Công cộng Argentina, Telefe, El Trece, TyC Sports | |
Bolivia | Gigavision | |
Brazil | Rede Globo, SporTV | |
Canada | Univision Canada (tiếng Tây Ban Nha), Ici Radio-Canada Télé (tiếng Pháp) | [32] |
Chile | Canal 13, Fox Sports Chile | |
Colombia | RCN TV, Caracol TV | |
Costa Rica | Repretel, Teletica | [33] |
Cuba | Đài Truyền hình Quốc gia Cuba | |
Ecuador | Ecuavisa | |
Haiti | Conatel | |
Jamaica | CVM TV | |
Mexico | Televisa, TV Azteca | |
Panama | Telemetro, RPC-TV | |
Paraguay | Paravisión, LaTele, Telefuturo, SNT, Unicanal, TV Pública Paraguay | |
Peru | América Televisión | |
Hoa Kỳ | Fox Sports (tiếng Anh), Univision (tiếng Tây Ban Nha) | [34][35] |
Uruguay | Teledoce, Canal 10 | |
Venezuela | Venevisión, IVC Network |
Quốc gia | Đài truyền hình | Ghi chú | |
---|---|---|---|
Úc | beIN Sports Australia, SBS | [36] | |
Azerbaijan | CBC Sport | ||
Balkan | Arena Sport | ||
Baltic | Viasat Sport Baltic | [37][38][39] | |
Trung Quốc | BTV, CCTV, SMG | ||
Guinea Xích Đạo | RTVGE, Asonga TV | ||
Pháp | beIN Sports, Canal+ | ||
Đức | Sat.1, Kabel eins | [40] | |
Hy Lạp | Skai TV | [41] | |
Hồng Kông | now TV, ViuTV | [42] | |
Iceland | Stöð 2 Sport | ||
Ấn Độ | Sony ESPN, Sony ESPN HD | ||
Indonesia | Kompas TV | [43] | |
Ireland | Setanta Ireland | [44] | |
Israel | Sport 1 | ||
Ý | Sky Italia | [45] | |
Nhật Bản | NHK, TBS, TV Asahi, TV Tokyo, SKY PerfecTV! | ||
Kenya | Startimes | ||
Malaysia | Astro, RTM | ||
Myanmar | Sky Net | ||
Hà Lan | Fox Sports (Hà Lan), NOS | [46] | |
New Zealand | Sky Sport | [47] | |
Nigeria | Startimes | ||
Na Uy | Viaplay | [48] | |
Philippines | ABS-CBN Sports and Action, GMA Network, Sports5 | ||
Ba Lan | TVP | [49] | |
Bồ Đào Nha | TVI | [50] | |
Nga | Kênh truyền hình số 1, VGTRK, Match TV | ||
Singapore | StarHub TV, Singtel TV | [51] | |
Nam Phi | Startimes, Supersport | ||
Hàn Quốc | KBS | ||
Tây Ban Nha | Movistar+ | [52] | |
Châu Phi Sahara | Startimes | ||
Thụy Điển | Viasat Sport | [53] | |
Đài Loan | CTV, TTV, CTi TV | ||
Thái Lan | True Visions | ||
Thổ Nhĩ Kỳ | A Spor, A Haber | ||
Vương quốc Anh | Premier Sports | [54] | |
Việt Nam | VTVCab, SCTV, YanTV |