Methylhexanamine

Methylhexanamine
Dữ liệu lâm sàng
Đồng nghĩaMethylhexaneamine, methylhexamine, geranamine, geranium extract, geranium oil, 2-amino-4-methylhexane, dimethylamylamine, DMAA, 1,3-dimethylamylamine, 1,3-DMAA, 1,3-dimethylpentylamine, 4-methyl-2-hexanamine, 4-methyl-2-hexylamine
Dược đồ sử dụngNasal spray, oral
Mã ATC
  • None
Dữ liệu dược động học
Chu kỳ bán rã sinh học~8.5 hours
Các định danh
Tên IUPAC
  • 4-Methylhexan-2-amine[1]
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
ECHA InfoCard100.002.997
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC7H17N
Khối lượng phân tử115.21658 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • CCC(C)CC(C)N
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C7H17N/c1-4-6(2)5-7(3)8/h6-7H,4-5,8H2,1-3H3 KhôngN
  • Key:YAHRDLICUYEDAU-UHFFFAOYSA-N KhôngN

 Methylhexanamine (tên thương mại là Forthane, Geranamine) hoặc methylhexamine, thường được gọi là 1,3-dimethylamylamine (1,3-DMAA) hoặc đơn giản là dimethylamylamin (DMAA), là một thuốc gây giao cảm gián tiếp do Eli Lilly và Công ty phát minh và phát triển từ năm 1944 cho đến khi nó tự nguyện rút khỏi thị trường vào năm 1983. 

Kể từ năm 2006, methylhexanamine đã được bán rộng rãi dưới nhiều tên như là một chất kích thích hoặc bổ sung chế độ ăn uống bổ sung năng lượng. Nó bị cấm bởi nhiều cơ quan chức năng thể thao và các cơ quan chính phủ.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 4 năm 1944, Eli Lilly và Công ty đã giới thiệu methylhexanamin dưới nhãn hiệu Forthane là chất giảm nghẹt mũi dạng hít; Lilly tự nguyện rút methylhexanamine khỏi thị trường năm 1983.[2] Hợp chất này là một amin béo; ngành dược phẩm đã có mối quan tâm mạnh mẽ đến các hợp chất trong lớp này như thuốc giảm nghẹt mũi vào đầu thế kỷ 20, dẫn đến methylhexanamine và bốn hợp chất tương tự khác được đưa ra thị trường để sử dụng: tuaminoheptane, octin, oenethyl, và propylhexedrine; octin và oenethyl cuối cùng đã được phê chuẩn để sử dụng trong việc giữ huyết áp đủ cao cho các bệnh nhân được gây tê.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “1,3-Dimethylpentylamine - Compound Summary”. PubChem Compound. USA: National Center for Biotechnology Information. ngày 26 tháng 3 năm 2005. Identification and Related Records. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2012.
  2. ^ Col John Lammie et al. Report of the Department Of Defense: 1,3 Dimethylamylamine (Dmaa) Safety Review Panel Lưu trữ 2014-01-19 tại Wayback Machine ngày 3 tháng 6 năm 2013

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Airi Sakura Classroom of the Elite
Airi Sakura Classroom of the Elite
Airi Sakura (佐さ倉くら 愛あい里り, Sakura Airi) là một học sinh của Lớp 1-D và từng là một người mẫu ảnh (gravure idol).
Review phim The Secret Life of Walter Mitty
Review phim The Secret Life of Walter Mitty
Một bộ phim mình sẽ xem tới những giây cuối cùng, và nhìn màn hình tắt. Một bộ phim đã đưa mình đến những nơi unknown
Prompt Engineering: Ngôn ngữ của AI và tác động của nó đối với thị trường việc làm
Prompt Engineering: Ngôn ngữ của AI và tác động của nó đối với thị trường việc làm
Prompt engineering, một lĩnh vực mới nổi được sinh ra từ cuộc cách mạng của trí tuệ nhân tạo (AI), sẽ định hình lại thị trường việc làm và tạo ra các cơ hội nghề nghiệp mới
[Review] Mirai Radio to Jinkou Bato Trial - Radio Tương Lai Và Chim Bồ Câu Nhân Tạo
[Review] Mirai Radio to Jinkou Bato Trial - Radio Tương Lai Và Chim Bồ Câu Nhân Tạo
Mirai Radio to Jinkou Bato là dự án mới nhất của Laplacian - một công ty Eroge còn khá non trẻ với tuổi đời chỉ mới 3 năm trong ngành công nghiệp