Tàu điện ngầm Seoul tuyến 3

Tàu điện ngầm Seoul tuyến số 3

Đội hình 301 (toa đầu) vào Ga Oksu hướng đi Ga Gupabal
Tổng quan
Tiếng địa phương3호선(三號線)
Sam Hoseon
Tình trạngHoạt động
Sở hữuSeoul
Ga đầuGa Jichuk
(Deogyang-gu Goyang-si Gyeonggi-do)
Ga cuốiGa Ogeum
(Songpa-gu Seoul)
Nhà ga34
Dịch vụ
KiểuVận chuyển nhanh
Hệ thốngTàu điện ngầm Seoul
Điều hànhTổng công ty Vận tải Seoul
Lịch sử
Hoạt động12 tháng 7 năm 1985
Thông tin kỹ thuật
Chiều dài tuyến38,2 km (23,7 mi) [1]
Số đường ray2
Khổ đường sắt1.435 mm (4 ft 8 12 in) (Khổ tiêu chuẩn)
Điện khí hóaTiếp điện trên cao 1,500 V DC
Tốc độ80 km/h (50 mph)
Tàu điện ngầm Seoul tuyến 3
Hangul
서울 지하철 3호선
Hanja
서울 地下鐵 3號線
Romaja quốc ngữSeoul Jihacheol Samhoseon
McCune–ReischauerSŏul Chihach'ŏl Samhosŏn

Tàu điện ngầm Seoul tuyến số 3 (Tiếng Hàn: 서울 지하철 3호선 Seoul Jihacheol Samhoseon , Hanja: 서울 地下鐵 3號線) là tuyến đường sắt đô thị ở Seoul được điều hành bởi Tổng công ty Vận tải Seoul kết nối Ga JichukDeokyang-gu, Goyang-si, Gyeonggi-doGa OgeumSongpa-gu, Seoul.

Vào tháng 12 năm 2010 tuyến lập thành tích là nơi có mức dùng dữ liệu WiFi cao thứ 2 trong vùng thủ đô Seoul. Trung bình 1.8 lần cao hơn 14 tuyến tàu điện ngầm khác có dịch vụ WiFi.[2]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Công trình xây dựng bắt đầu vào năm 1980, và hầu hết các tuyến hiện hành (Gupabal - Yangjae; Jichuk mở vào năm 1990) sau khi hoàn thành hai giai đoạn cho đến năm 1985, cùng với tàu điện ngầm Seoul Tuyến 4. Vào tháng 10 năm 1993, phần mở rộng thứ hai ở phía Nam được mở cửa (Yangjae - Suseo), hiện là Tuyến 3.

Vào tháng 3 năm 1996, Tuyến Ilsan (Daehwa - Jichuk), được coi là phần mở rộng thứ ba ở phía ba được mở cửa, nối thành phố Goyang với Seoul. Một phần Tuyến 3 của Seoul và một phần Tuyến 3 của Ilsan hoạt động như một tuyến kết hợp, với các chuyến xe lửa chạy từ đầu này sang đầu kia. Các nhà ga tương ứng được điều hành bởi hai công ty khác nhau. Có hai 2 kho ga nằm gần Ga JichukGa Suseo, dành cho Korail và Seoul Metro.

Một phần mở rộng dài 3 km mở của vào 18 tháng 2 năm 2010, kéo dài từ Suseo đến chợ Garak (Tuyến 8) và Ogeum (Tuyến 5).

  • Ngày 13 tháng 9 năm 1983: Ga Gupabal - Tên khu vực ga Yangjae được quyết định[3]
  • Ngày 1 tháng 3 năm 1985: Đổi tên ga từ ga Jangchung thành ga Đại học Dongguk[4]
  • Ngày 1 tháng 4 năm 1985: Đổi tên ga từ ga Hongeun thành ga Hongje và từ ga Hongje thành ga Muakjae[5]
  • Ngày 1 tháng 5 năm 1987 : Đổi tên ga  từ ga Jungangcheong thành ga Gyeongbokgung [7]
  • Ngày 18 tháng 2 năm 2010: ga Suseo - ga Ogeum (3.0 km, 3 ga) khai trương.
  • Ngày 3 tháng 1 năm 2013: Ga Gyeongbokgung (Khu liên hợp chính phủ Trung ương) được đổi thành ga Gyeongbokgung (Khu liên hợp Chính phủ - Seoul) [10]

Bản đồ tuyến

[sửa | sửa mã nguồn]
Tàu điện ngầm Seoul tuyến số 3
Tuyến Ilsan (Hướng đi ga Daehwa)
Depot Jichuk
0.0 Jichuk
Gyeonggi-do / Seoul
1.5 320 Gupabal
3.5 321 Yeonsinnae
4.8 322 Bulgwang
5.9 323 Nokbeon
7.5 324 Hongje
8.4 325 Muakjae
9.5 326 Dongnimmun
11.1 327 Gyeongbokgung
12.2 328 Anguk
13.2 329 Jongno 3(sam)-ga
13.8 330 Euljiro 3(sam)-ga
14.5 331 Chungmuro
Đường ray liên kết
15.4 331 Đại học Dongguk
16.1 333 Yaksu
16.9 334 Geumho
17.7 335 Oksu Tuyến Gyeongui–Jungang
Sông Hán, Cầu Dongho
19.8 336 Apgujeong
21.3 337 Sinsa Tuyến Shinbundang
22.2 338 Jamwon
23.4 339 Xe buýt tốc hành
25.0 340 Đại học Giáo dục Quốc gia Seoul
25.9 341 Bến xe buýt Nambu
27.7 342 Yangjae Tuyến Shinbundang
28.9 343 Maebong
29.7 344 Dogok Tuyến Suin–Bundang
30.5 345 Daechi
31.3 346 Hangnyeoul
32.2 347 Daecheong
33.4 348 Irwon
35.2 349 Suseo Tuyến Suin–Bundang
Depot Suseo
36.6 350 Chợ Garak
37.4 351 Bệnh viện Cảnh sát Quốc gia
38.2 352 Ogeum
Số ga Tên ga Chuyển tuyến Khoảng
cách
Tổng
khoảng
cách
Vị trí
Tiếng Anh Hangul Hanja
320 Gupabal 구파발 舊把撥 1.5 20.7 Seoul Eunpyeong-gu
321 Yeonsinnae 연신내 延新川 (614) 2.0 22.7
322 Bulgwang 불광 佛光 (612) 1.3 24.0
323 Nokbeon 녹번 碌磻 1.1 25.1
324 Hongje 홍제 弘濟 1.6 26.7 Seodaemun-gu
325 Muakjae 무악재 毋岳재 0.9 27.6
326 Dongnimmun 독립문 獨立門 1.1 28.7
327 Gyeongbokgung
(Khu phức hợp Chính phủ Seoul)
경복궁
(정부서울청사)
景福宮

(政府서울廳舍)

1.6 30.3 Jongno-gu
328 Anguk
(Hyundai E & C)
안국
(현대건설)
安國 1.1 31.4
329 Jongno 3(sam)-ga 종로3가 鍾路3街 (130)
(534)
1.0 32.4
330 Euljiro 3(sam)-ga
(Thẻ Shinhan)
을지로3가
(신한카드)
乙支路3街

(新韓카드)

(203) 0.6 33.0 Jung-gu
331 Chungmuro 충무로 忠武路 (423) 0.7 33.7
332 Đại học Dongguk 동대입구 東大入口 0.9 34.6
333 Yaksu 약수 藥水 (633) 0.7 35.3
334 Geumho 금호 金湖 0.8 36.1 Seongdong-gu
335 Oksu 옥수 玉水 Tuyến Gyeongui–Jungang (K114) 0.8 36.9
336 Apgujeong
(Hyundai Department Store)
압구정
(현대백화점)
狎鷗亭

(現代百貨店)

2.1 39.0 Gangnam-gu
337 Sinsa 신사 新沙 Tuyến Shinbundang (D04) 1.5 40.5
338 Jamwon 잠원 蠶院 0.9 41.4 Seocho-gu
339 Xe buýt tốc hành 고속터미널 高速터미널 (734)
(923)
1.2 42.6
340 Đại học Giáo dục Quốc gia Seoul
(Tòa án & Văn phòng Công tố viên)
교대
(법원·검찰청)
敎大

(法院·檢察廳)

(223) 1.6 44.2
341 Bến xe buýt Nambu
(Trung tâm nghệ thuật Seoul)
남부터미널
(예술의전당)
南部터미널

(藝術의殿堂)

0.9 45.1
342 Yangjae
(Văn phòng Seocho-gu)
양재
(서초구청)
良才

(瑞草區廳)

Tuyến Shinbundang (D08) 1.8 46.9
343 Maebong 매봉 1.2 48.1 Gangnam-gu
344 Dogok 도곡 道谷 Tuyến Suin–Bundang (K217) 0.8 48.9
345 Daechi 대치 大峙 0.8 49.7
346 Hangnyeoul 학여울 鶴여울 0.8 50.5
347 Daecheong
(SH Corporation)
대청 0.9 51.4
348 Irwon 일원 逸院 1.2 52.6
349 Suseo 수서 水西 Tuyến Suin–Bundang (K221)
(X108)
Đường sắt cao tốc Suseo–Pyeongtaek
1.8 54.4
350 Chợ Garak 가락시장 可樂市場 (817) 1.4 55.8 Songpa-gu
351 Bệnh viện Cảnh sát Quốc gia 경찰병원 警察病院 0.8 56.4
352 Ogeum 오금 梧琴 (P552) 0.8 57.4

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “지하철건설현황” [Tình trạng công trình tàu điện ngầm] (bằng tiếng koreai). Chính phủ thành phố Seoul. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  2. ^ “Seoul Subway Line No. 2 Becomes Major WiFi Hotspot”. Chosun Ilbo. ngày 24 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2012.
  3. ^ 서울특별시고시 제475호 , 1983년 9월 13일.
  4. ^ 서울특별시고시 제128호, 1985년 2월 28일.
  5. ^ 서울특별시고시 제180호, 1985년 3월 18일.
  6. ^ 地下鐵(지하철)3.4호선 완전開通(개통), 동아일보, 1985년 10월 18일 작성.
  7. ^ 서울특별시고시 제136호, 1987년 3월 2일.
  8. ^ 서울특별시고시 제38호 , 1990년 2월 8일.
  9. ^ 서울특별시고시 제2009-428호, 2009년 10월 29일.
  10. ^ 서울특별시고시 제2012-369호, 2013년 1월 3일.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan