Cadmi(II) fluoride

Cadmi(II) fluoride
Danh pháp IUPACCadmium fluoride
Tên khácCadmium(II) fluoride, Cadmium difluoride
Nhận dạng
Số CAS7790-79-6
PubChem24634
Số EINECS232-222-0
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • F[Cd]F

InChI
đầy đủ
  • 1/Cd.2FH/h;2*1H/q+2;;/p-2
Thuộc tính
Công thức phân tửCdF2
Khối lượng mol150,4078 g/mol
Bề ngoàiTinh thể trắng
Khối lượng riêng6,33 g/cm³, solid
Điểm nóng chảy 1.110 °C (1.380 K; 2.030 °F)
Điểm sôi 1.748 °C (2.021 K; 3.178 °F)
Độ hòa tan trong nước4,35 g/100 mL
Độ hòa tantan trong axit
không tan trong etanol, alcohol và amonia dạng lỏng
MagSus-40,6·10−6 cm³/mol
Các nguy hiểm
Nguy hiểm chínhđộ độc cao
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☑Y kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Cadmi(II) fluoride là một hợp chất vô cơ có thành phần là hai nguyên tố cadmiflo, và công thức hóa học là CdF2. Hợp chất này là nguồn cadmi chủ yếu, tan ít trong nước được sử dụng trong các ứng dụng nhạy cảm với oxy, chẳng hạn như trong việc sản xuất hợp kim. Ở nồng độ cực thấp, hợp chất fluoride này và các hợp chất fluoride khác được sử dụng trong các quy trình điều trị một cách hạn chế. Các hợp chất fluoride cũng có những ứng dụng đáng kể trong tổng hợp các hợp chất hóa học hữu cơ.[1]

Điều chế

[sửa | sửa mã nguồn]

Cadmi(II) fluoride được điều chế bằng phản ứng của khí flo hoặc hydro fluoride với kim loại cadmi hoặc muối của nó, chẳng hạn như các hợp chất chloride, oxit hoặc sunfat. Ngoài ra, hợp chất này cũng có thể thu được bằng cách hòa tan cadmi(II) cacbonat trong dung dịch axit flohydric 40%, sau đó làm bay hơi dung dịch và sấy khô trong chân không ở nhiệt độ 150 °C.

Một phương pháp điều chế khác là trộn cadmi(II) chloride vào dung dịch amoni fluoride, tiếp theo là chờ hỗn hợp kết tinh. Hợp chất cadmi(II) fluoride không hòa tan được lọc ra khỏi dung dịch.[2]

Cadmi(II) fluoride cũng được điều chế bằng phản ứng flo với cadmi(II) sulfide. Phản ứng này xảy ra rất nhanh và tạo thành hợp chất fluoride gần như nguyên chất ở nhiệt độ thấp hơn nhiều so với các phản ứng khác được sử dụng.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Cadmium Fluoride”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2009.
  2. ^ Pradyot Patnaik. Handbook of Inorganic Chemicals. McGraw-Hill, 2002, ISBN 0-07-049439-8
  3. ^ Haendler, Helmut; Bernard, Walter (tháng 11 năm 1951). “The Reaction of Fluorine with Cadmium and Some of its Binary Compounds. The Crystal Structure, Density and Melting Points of Cadmium Fluoride”. Journal of the American Chemical Society. doi:10.1021/ja01155a064.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vì sao tỉ giá năm 2024 dậy sóng?
Vì sao tỉ giá năm 2024 dậy sóng?
Kể từ đầu năm 2024 tới nay, tỉ giá USD/VND đã liên tục phá đỉnh lịch sử và chạm ngưỡng 25.500 VND/USD vào tháng 4
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Seira J. Loyard (Kor. 세이라 J 로이아드) là một Quý tộc và là một trong tám Tộc Trưởng của Lukedonia. Cô là một trong những quý tộc của gia đình Frankenstein và là học sinh của trường trung học Ye Ran. Cô ấy cũng là thành viên của RK-5, người cuối cùng tham gia.
Tổng quan về bang Tokyo Manji trong Tokyo Revengers
Tổng quan về bang Tokyo Manji trong Tokyo Revengers
Tokyo Manji Gang (東京卍會, Tōkyō Manji-Kai?), thường được viết tắt là Toman (東卍, Tōman?), là một băng đảng mô tô có trụ sở tại Shibuya, Tokyo
Đức Phật Thích Ca trong Record of Ragnarok
Đức Phật Thích Ca trong Record of Ragnarok
Buddha là đại diện của Nhân loại trong vòng thứ sáu của Ragnarok, đối đầu với Zerofuku, và sau đó là Hajun, mặc dù ban đầu được liệt kê là đại diện cho các vị thần.