Bari fluoride | |
---|---|
Cấu trúc của bari fluoride giống calci fluoride | |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số RTECS | CQ9100000 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | BaF2 |
Khối lượng mol | 137,3168 g/mol |
Bề ngoài | tinh thể lập phương màu trắng |
Khối lượng riêng | 4,893 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | 1.368 °C (1.641 K; 2.494 °F) |
Điểm sôi | 2.260 °C (2.530 K; 4.100 °F) |
Độ hòa tan trong nước | 0,16 g/100 mL (20 ℃), xem thêm bảng độ tan |
Độ hòa tan | tan trong metanol, etanol |
MagSus | -51,0·10-6 cm³/mol |
Chiết suất (nD) | 1,455 |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | Fluorite (lập phương), cF12 |
Nhóm không gian | Fm3m, No. 225 |
Các nguy hiểm | |
Phân loại của EU | Có hại (Xn) |
NFPA 704 |
|
Chỉ dẫn R | R20/22 |
Chỉ dẫn S | S2, S28 |
Điểm bắt lửa | Không cháy |
LD50 | 250 mg/kg, miệng (chuột) |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Bari chloride Bari bromide Bari iodideide |
Cation khác | Beryli fluoride Magie fluoride Calci fluoride Stronti fluoride |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Bari fluoride (công thức hóa học: BaF2) là một hợp chất vô cơ của bari và fluor và là một muối. Nó là một chất rắn có dạng tinh thể trong suốt. Nó tồn tại trong tự nhiên ở khoáng vật frankdicksonite.[1]
Chất rắn thuộc cấu trúc muối fluorit và ở áp suất cao thuộc cấu trúc PbCl2.[2] Trong pha khí, phân tử BaF2 không thẳng hàng, có góc F–Ba–F xấp xỉ 108°.[3] Đây là một ngoại lệ đối với lý thuyết VSEPR dự đoán cấu trúc thẳng hàng. Các tính toán ban đầu đã được trích dẫn để đề xuất rằng những tác động từ orbital d trong lớp electron phía dưới lớp electron hóa trị chịu trách nhiệm cho cấu trúc này.[4] Một đề xuất khác là sự phân cực của lõi điện tử của nguyên tử bari tạo ra sự phân bố gần như tứ diện của điện tích tương tác với các liên kết Ba-F.[5]