Bor trifluoride

Bor trifluoride
Tên khácTrifluoroboran, perfluoroboran
Nhận dạng
Số CAS7637-07-2
PubChem6356
Số EINECS231-569-5
ChEBI33093
Số RTECSED2275000
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • FB(F)F

ChemSpider6116
UNII7JGD48PX8P
Thuộc tính
Công thức phân tửBF3
Khối lượng mol67,8062 g/mol (khan)
103,83676 g/mol (2 nước)
Bề ngoàikhí không màu (khan)
chất lỏng không màu (2 nước)
Khối lượng riêng0,00276 g/cm³ (khí khan)
1,64 g/cm³ (2 nước)
Điểm nóng chảy −126,8 °C (146,3 K; −196,2 °F)
Điểm sôi −100,3 °C (172,8 K; −148,5 °F) (khan)
Độ hòa tan trong nướcphân hủy tỏa nhiệt[1] (khan)
tan nhiều (2 nước)
Độ hòa tantan trong benzen, toluen, hexan, clorofommetylen chloride
tạo phức với amonia, hydrazin
Áp suất hơi> 50 atm (20 ℃)[2]
Mômen lưỡng cực0 D
Các nguy hiểm
Nguy hiểm chínhđộc
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Bor trifluoride, là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là borfluor, với công thức hóa học được quy định là BF3. Hợp chất này tồn tại dưới dạng thức một loại khí không màu có độc tính, tạo thành khói trắng trong không khí ẩm ướt. Nó cũng là một hợp chất thuộc nhóm acid Lewis, tiện dụng và là một hợp chất nền móng cho các hợp chất bor khác.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Bor trifluoride được Joseph Louis Gay-LussacLouis Jacques Thénard phát hiện năm 1808, với ý định ban đầu của họ là cố gắng tổng hợp được hợp chất "acid fluoric" bằng cách kết hợp calci fluoride với acid boric đông lạnh. Các hơi nước tạo thành trong hỗn hợp sau phản ứng đều thất bại trong việc khắc thủy tinh, do đó nó không phải HF, và họ đã đặt tên nó là khí fluorboric.[3][4]

Phản ứng

[sửa | sửa mã nguồn]

BF3 có khả năng hòa tan trong HF tạo ra acid tetrafluoroboric:

BF3 + HF → HBF4

Acid này có thể tạo muối với nhiều kim loại khác nhau, như Fe(BF4)2, Cr(BF4)3,… Tác dụng với NaOH, cho ra hỗn hợp 2 muối natri tetrafluoroboratborax (hàn the):

16BF3 + 14NaOH → Na2B4O7 + 12NaBF4 + 7H2O

Điều chế

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong công nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

BF3 được tạo ra bằng phản ứng của dibor trioxide với hydro fluoride:

B2O3 + 6HF → 2BF3 + 3H2O

Thông thường, HF được sản xuất tại chỗ từ acid sulfuriccalci fluoride (CaF2).  Khoảng 2300-4500 tấn bor trifluoride được sản xuất hàng năm.

Trong phòng thí nghiệm

[sửa | sửa mã nguồn]

Đối với các phản ứng quy mô phòng thí nghiệm, BF3 thường được sản xuất tại chỗ bằng cách sử dụng bor trifluoride etherat, là một chất lỏng có bán trên thị trường.

(C2H5)2OBF3 → (C2H5)2O + BF3

Các tuyến đường trong phòng thí nghiệm đến các vật liệu không chứa dung môi là rất nhiều. Một lộ trình được ghi chép rõ ràng liên quan đến sự phân hủy nhiệt của muối benzendiazoni tetrafluoroborat.

C6H5N2BF4 → C6H5F + BF3 + N2

Ngoài ra, nó phát sinh từ phản ứng của natri tetrafluoroborat , bor trioxide và acid sulfuric :

6NaBF4 + B2O3 + 6H2SO4 → 8BF3 + 6NaHSO4 + 3H2O

Ứng dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Hóa học hữu cơ

[sửa | sửa mã nguồn]

Bor trifluoride được sử dụng làm chất thử trong tổng hợp hữu cơ, điển hình như một hợp chất thuộc nhóm acid Lewis. Những ví dụ gồm: khởi đầu phản ứng trùng hợp của các hợp chất không bão hòa, như các hợp chất polyete; đóng vai trò là một chất xúc tác trong quá trình đồng phân hóa, acyl hóa,[5] ankyl hóa, este hóa, mất nước,[6] ngưng tụ và các phản ứng khác.[7]

Ứng dụng khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Các ứng dụng khác ít phổ biến hơn của bor trifluoride bao gồm: được áp dụng như chất phụ gia trong cấy ion; được sử dụng trong các máy dò neutron nhạy cảm trong các buồng ion hóa và các thiết bị để theo dõi mức độ bức xạ trong bầu khí quyển của Trái Đất; được sử dụng trong khử trùng; đóng vai trò như là một thông lượng để hàn magnesi; và dùng để điều chế diboran.[8]

Hợp chất khác

[sửa | sửa mã nguồn]

BF3 còn tạo một số hợp chất với NH3, như BF3·NH3 là tinh thể màu trắng hay các phức BF3·2NH3, BF3·3NH3 đều là các chất lỏng không màu.[9]

BF3 còn tạo một số hợp chất với N2H4, như 2BF3·N2H4 (BF3·½N2H4) (nóng chảy ở 87 ℃) hay BF3·N2H4 (nóng chảy ở 260 ℃). Chúng đều là các tinh thể không màu.[10]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ http://www.nap.edu/openbook.php?record_id=4911&page=266
  2. ^ Bản mẫu:PGCH-ref.
  3. ^ Gay-Lussac, J. L.; Thénard, L. J. (1809). “Sur l'acide fluorique”. Annales de Chimie. 69: 204–220.
  4. ^ Gay-Lussac, J. L.; Thénard, L. J. (1809). “Des propriétés de l'acide fluorique et sur-tout de son action sur le métal de la potasse”. Mémoires de Physique et de Chimie de la Société d’Arcueil. 2: 317–331.
  5. ^ Mani, Rama I.; Erbert, Larry H.; Manise, Daniel (1991). “Boron Trifluoride in the Synthesis of Plant Phenolics: Synthesis of Phenolic Ketones and Phenyl Stryl Ketones” (PDF). Journal of Tennessee Academy of Science. 66 (1): 1–8. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2016.
  6. ^ Sowa, F. J.; Hennion, G. F.; Nieuwland, J. A. (1935). “Organic Reactions with Boron Fluoride. IX. The Alkylation of Phenol with Alcohols”. Journal of the American Chemical Society. 57 (4): 709–711. doi:10.1021/ja01307a034.
  7. ^ “Boron Trifluoride (BF3) Applications”. Honeywell. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  8. ^ Brauer, Georg (1963). Handbook of Preparative Inorganic Chemistry. 1 (ấn bản thứ 2). Newyork: Academic Press. tr. 220 & 773. ISBN 978-0121266011.
  9. ^ The Encyclopædia Britannica: A Dictionary of Arts, Sciences, Literature & General Information. 13th Ed., Being Volumes One to Twenty-eight of the Latest Standard Edition with the Three New Volumes Covering Recent Years and the Index Volume, Tập 4 (Hugh Chisholm, James Louis Garvin; Enclycopædia Britannica, 1926), trang 268. Truy cập 24 tháng 12 năm 2020.
  10. ^ Boron: Boron compounds, Phần 15 (Leopold Gmelin, Karl Beeker; Springer-Verlag, 1977), trang 109. Truy cập 24 tháng 12 năm 2020.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Extraordinary Ones: Game MOBA hoạt hình vui nhộn
Extraordinary Ones: Game MOBA hoạt hình vui nhộn
Extraordinary Ones với phong cách thiết kế riêng biệt mang phong cách anime
Nhân vật Masumi Kamuro - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Masumi Kamuro - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Masumi Kamuro (神かむ室ろ 真ま澄すみ, Kamuro Masumi) là một học sinh của Lớp 1-A (Năm Nhất) và là thành viên của câu lạc bộ nghệ thuật. Cô là một người rất thật thà và trung thành, chưa hề làm gì gây tổn hại đến lớp mình.
Sơn mài - hình thức nghệ thuật đắt giá của Việt Nam
Sơn mài - hình thức nghệ thuật đắt giá của Việt Nam
Sơn mài là một hình thức tranh sơn phết truyền thống của Việt Nam được tạo ra từ một loại sơn độc được thu hoạch từ một vùng xa xôi của đất nước
Nhân vật Izana Kurokawa trong Tokyo Revengers
Nhân vật Izana Kurokawa trong Tokyo Revengers
Izana là một người đàn ông mang nửa dòng máu Philippines, nửa Nhật Bản, có chiều cao trung bình với đôi mắt to màu tím, nước da nâu nhạt và mái tóc trắng ngắn thẳng được tạo kiểu rẽ ngôi giữa