Lưu huỳnh hexafluoride

Lưu huỳnh hexafluoride
Cấu trúc 3D rỗng của lưu huỳnh hexafluoride
Danh pháp IUPACSulfur hexafluoride
Tên hệ thốngHexafluoro-λ6-sulfane[1]
Tên khácElagas
Esaflon
Sulfur(VI) fluoride
Sunfuric fluoride
Lưu huỳnh(VI) fluoride
Sulfur hexafluoride
Nhận dạng
Số CAS2551-62-4
PubChem17358
Số EINECS219-854-2
KEGGD05962
MeSHSulfur+hexafluoride
ChEBI30496
Số RTECSWS4900000
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • FS(F)(F)(F)(F)F

Tham chiếu Gmelin2752
UNIIWS7LR3I1D6
Thuộc tính
Công thức phân tửSF6
Khối lượng mol146,0564 g/mol
Bề ngoàiKhí không màu
MùiKhông mùi[2]
Khối lượng riêng6,17 g/L
Điểm nóng chảy −64 °C; 209 K; −83 °F
Điểm sôi −50,8 °C (222,3 K; −59,4 °F)
Độ hòa tan trong nước0,003%[2]
Độ hòa tantan nhiều trong etanol, hexan, benzen
Áp suất hơi2,9 MPa (21,1 ℃)
MagSus−440×10−6 cm³/mol
Độ dẫn nhiệt
  • 13,45 mW/(m·K) ở 25 ℃[3]
  • 11,42 mW/(m·K) ở 0 ℃
Độ nhớt15,23 μPa·s[4]
Cấu trúc
Cấu trúc tinh thểHệ tinh thể trực thoi, oP28
Nhóm không gianOh
Tọa độLục phương
Hình dạng phân tửbát diện
Mômen lưỡng cực0 D
Nhiệt hóa học
Enthalpy
hình thành
ΔfHo298
-1209 kJ·mol-1[5]
Entropy mol tiêu chuẩn So298292 J·mol-1·K-1[5]
Nhiệt dung0,097 kJ/(mol·K) (hằng số áp suất)
Dược lý học
Các nguy hiểm
NFPA 704

0
1
0
 
Chỉ dẫn SBản mẫu:S38
PELTWA 1000 ppm (6000 mg/m³)[2]
RELTWA 1000 ppm (6000 mg/m³)[2]
IDLHN.D.[2]
Các hợp chất liên quan
Cation khácLưu huỳnh tetrafluoride
Nhóm chức liên quanĐisulfur decafluoride
Hợp chất liên quanSelen hexafluoride
Sunfuryl fluoride
Telu hexafluoride
Poloni hexafluoride
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☑Y kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

 Lưu huỳnh hexafluoride (công thức hóa học: SF6) là một hợp chất vô cơ, không màu, không mùi, không cháy, là một loại khí nhà kính vô cùng và là chất cách điện tốt. SF6 có dạng hình bát diện, bao gồm sáu nguyên tử fluor được gắn với nguyên tử lưu huỳnh trung tâm.

Nó là một chất khí điển hình cho một loại khí không phân cực, nó không tan trong nước nhưng tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực. Nó thường được vận chuyển như một khí nén hoá lỏng. Nó có mật độ 6,12 g/L ở điều kiện thường, cao hơn đáng kể so với mật độ không khí (1,225 g/L). Loại khí này vẫn có thể gây tác hại cho con người khi hít phải lượng quá nhiều. Lưu huỳnh hexafluoride là một phân tử siêu hóa trị (hypervalent), với lớp vỏ hóa trị của nguyên tử S chứa đến 12 electron.[cần dẫn nguồn]

Tổng hợp và phản ứng

[sửa | sửa mã nguồn]

Trên Trái Đất, lưu huỳnh hexafluoride phần lớn là khí công nghiệp tổng hợp. Tuy nhiên SF6 cũng được biết là có thể xuất hiện một cách tự nhiên.[6]

SF6 có thể được điều chế từ các nguyên tố thông qua phản ứng của S8F2. Đây cũng là phương pháp được sử dụng bởi các nhà phát minh Henri MoissanPaul Lebeau năm 1901. Một số lưu huỳnh fluoride khác được tạo ra đồng thời, nhưng những chất này được loại bỏ bằng cách nung nóng hỗn hợp để phân hủy S2F10 (có tính độc hại cao) và sau đó làm sạch sản phẩm bằng NaOH để tạo thành SF6

Ngoài ra, sử dụng brom, lưu huỳnh hexafluoride có thể được tổng hợp từ SF4CoF3 ở nhiệt độ thấp hơn (100 ℃), như sau:[7]

2CoF3 + SF4 (xúc tác Br2)→ SF6 + 2CoF2

Hầu như không có phản ứng hóa học cho SF6. Đặc điểm chính của SF6 là sự cản trở steric của nguyên tử lưu huỳnh, trong khi các hexafluoride nhóm 16 của nó nặng hơn, SeF6 có phản ứng mạnh hơn SF6 do những trở ngại ít hơn steric.[8] Nó không phản ứng với natri nóng chảy dưới điểm sôi của nó,[9] nhưng lại phản ứng tỏa nhiệt với lithi.

Ứng dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Cho đến năm 2000, ngành công nghiệp điện lực ước tính sử dụng khoảng 80% trên tổng lượng lưu huỳnh hexafluoride được sản xuất, hầu hết là ở vai trò một khí điện môi.[10] Một số ứng dụng khác tính đến 2015 bao gồm: dùng làm chất để khắc silic trong sản xuất chất bán dẫn, và dùng làm khí trơ cho việc đúc kim loại magnesi.[11]

Môi trường điện môi

[sửa | sửa mã nguồn]

SF6 được sử dụng trong ngành điện với vai trò là một môi trường điện môi dạng khí dùng cho các bộ ngắt mạch lưu huỳnh hexafluoride cao áp, thiết bị chuyển mạch, những thiết bị điện khác, và thường sẽ thay thế những bộ ngắt mạch dùng dầu chứa các hợp chất PCB (polychlorinated biphenyls) có hại.

Khí SF6, dưới tác dụng của áp suất, được sử dụng làm chất cách điện trong thiết bị chuyển mạch GIS (gas insulated switchgear) vì nó có độ bền điện môi cao hơn rất nhiều so với không khí, hay là nitơ khô. Độ bền điện môi cao - chính là kết quả của độ âm điện và khối lượng riêng lớn của lưu huỳnh hexafluoride. Nhờ tính chất này, việc giảm thiểu kích cỡ các thiết bị điện đã trở nên khả thi. Từ đó làm cho GIS phù hợp với nhiều mục đích nhất định, chẳng hạn như bố trí trong nhà, trái với những thiết bị điện được cách nhiệt bởi không khí (air-insulated electrical gear) mà chúng chiếm diện tích nhiều hơn một cách đáng kể.

GIS còn có khả năng chống chịu tốt hơn trước những tác động xấu của ô nhiễmkhí hậu, cũng như đáng tin cậy hơn trong việc hoạt động dài hạn do môi trường hoạt động có sự điều chỉnh của nó. Sự tiếp xúc với hồ quang điện sẽ dẫn đến việc lưu huỳnh hexafluoride bị phân hủy, tuy nhiên hầu hết sản phẩm phân hủy sẽ tái tạo lại phân tử một cách nhanh chóng - quá trình này gọi là “tự phục hồi” (self-healing).[12] Hồ quang điện hay vầng quang điện có thể tạo ra disulfur decafluoride, một loại khí rất độc, độc tính có thể sánh ngang với phosgene. Disulfur decafluoride từng được xem như là một vũ khí hóa học tiềm năng trong Đệ nhị Thế chiến, bởi vì nó không gây ra các triệu chứng như chảy nước mắt hay kích ứng da, do vậy khi chẳng may tiếp xúc với disulfur decafluoride thì cũng chỉ có rất ít dấu hiệu để cảnh báo.

Lưu huỳnh hexafluoride cũng hay gặp dưới dạng một chất điện môi cao áp trong nguồn cung điện áp cao của các máy gia tốc hạt, điển hình như máy phát Van de Graaff, máy gia tốc pelletron và kính hiển vi điện tử truyền qua điện cao thế.

Các lựa chọn thay thế cho lưu huỳnh hexafluoride (ở vai trò là một khí điện môi) bao gồm hàng loạt các fluoroketon.[13][14]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Sulfur Hexafluoride - PubChem Public Chemical Database”. PubChem. National Center for Biotechnology Information. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2013.
  2. ^ a b c d e “NIOSH Pocket Guide to Chemical Hazards #0576”. Viện An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp Quốc gia Hoa Kỳ (NIOSH).
  3. ^ Assael, M. J.; Koini, I. A.; Antoniadis, K. D.; Huber, M. L.; Abdulagatov, I. M.; Perkins, R. A. (2012). “Reference Correlation of the Thermal Conductivity of Sulfur Hexafluoride from the Triple Point to 1000 K and up to 150 MPa”. Journal of Physical and Chemical Reference Data. 41 (2): 023104–023104–9. Bibcode:2012JPCRD..41b3104A. doi:10.1063/1.4708620. ISSN 0047-2689.
  4. ^ Assael, M. J.; Kalyva, A. E.; Monogenidou, S. A.; Huber, M. L.; Perkins, R. A.; Friend, D. G.; May, E. F. (2018). “Reference Values and Reference Correlations for the Thermal Conductivity and Viscosity of Fluids”. Journal of Physical and Chemical Reference Data. 47 (2): 021501. Bibcode:2018JPCRD..47b1501A. doi:10.1063/1.5036625. ISSN 0047-2689. PMC 6463310. PMID 30996494.
  5. ^ a b Zumdahl, Steven S. (2009). Chemical Principles 6th Ed. Houghton Mifflin Company. tr. A23. ISBN 978-0-618-94690-7.
  6. ^ Busenberg, Eurybiades; Plummer, L. Niel (tháng 10 năm 2000). “Dating young groundwater with sulfur hexafluoride: Natural and anthropogenic sources of sulfur hexafluoride”. Water Resources Research (bằng tiếng Anh). 36 (10): 3011–3030. doi:10.1029/2000WR900151. ISSN 0043-1397.
  7. ^ Winter, R. W.; Pugh, J. R.; Cook, P. W. (January 9–14, 2011). SF5Cl, SF4 and SF6: Their Bromine−facilitated Production & a New Preparation Method for SF5Br. 20th Winter Fluorine Conference.
  8. ^ Duward Shriver; Peter Atkins (2010). Inorganic Chemistry. W. H. Freeman. tr. 409. ISBN 978-1429252553.
  9. ^ Raj, Gurdeep (2010). Advanced Inorganic Chemistry: Volume II (ấn bản thứ 12). GOEL Publishing House. tr. 160. 160
  10. ^ Dervos, Constantine T.; Vassiliou, Panayota (tháng 1 năm 2000). “Sulfur Hexafluoride (SF 6 ): Global Environmental Effects and Toxic Byproduct Formation”. Journal of the Air & Waste Management Association (bằng tiếng Anh). 50 (1): 137–141. doi:10.1080/10473289.2000.10463996. ISSN 1096-2247.
  11. ^ Ottinger, Deborah; Averyt, Mollie; Harris, Deborah (18 tháng 12 năm 2015). “US consumption and supplies of sulphur hexafluoride reported under the greenhouse gas reporting program”. Journal of Integrative Environmental Sciences (bằng tiếng Anh). 12 (sup1): 5–16. doi:10.1080/1943815X.2015.1092452. ISSN 1943-815X.
  12. ^ “Original PDF”. dx.doi.org. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2024.
  13. ^ http://ljournal.ru/article/spc-22-12-2017-29.pdf. МНИФ «Общественная наука». 2017. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  14. ^ Kieffel, Yannick; Biquez, François (tháng 8 năm 2015). “SF 6 alternative development for high voltage switchgears”. IEEE: 379–383. doi:10.1109/ICACACT.2014.7223577. ISBN 978-1-4799-7352-1. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan về bang Tokyo Manji trong Tokyo Revengers
Tổng quan về bang Tokyo Manji trong Tokyo Revengers
Tokyo Manji Gang (東京卍會, Tōkyō Manji-Kai?), thường được viết tắt là Toman (東卍, Tōman?), là một băng đảng mô tô có trụ sở tại Shibuya, Tokyo
Đôi nét về Park Gyu Young - Từ nữ phụ Điên Thì Có Sao đến “con gái mới của Netflix”
Đôi nét về Park Gyu Young - Từ nữ phụ Điên Thì Có Sao đến “con gái mới của Netflix”
Ngoài diễn xuất, Park Gyu Young còn đam mê múa ba lê. Cô có nền tảng vững chắc và tiếp tục nuôi dưỡng tình yêu của mình với loại hình nghệ thuật này.
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Seira J. Loyard (Kor. 세이라 J 로이아드) là một Quý tộc và là một trong tám Tộc Trưởng của Lukedonia. Cô là một trong những quý tộc của gia đình Frankenstein và là học sinh của trường trung học Ye Ran. Cô ấy cũng là thành viên của RK-5, người cuối cùng tham gia.
Bộ kỹ năng của Chevreuse - Đội trưởng đội tuần tra đặc biệt của Fontaine
Bộ kỹ năng của Chevreuse - Đội trưởng đội tuần tra đặc biệt của Fontaine
Các thành viên trong đội hình, trừ Chevreuse, khi chịu ảnh hưởng từ thiên phú 1 của cô bé sẽ +6 năng lượng khi kích hoạt phản ứng Quá Tải.