Natri metabisulfit | |
---|---|
Natri metabisunfit | |
Cấu trúc của natri bisunfit | |
Tên khác | Natri pyrosunfit Natri đisunfit |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
Số RTECS | UX8225000 |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Na2S2O5, Na-O-(S=O)-O-(S=O)-O-Na |
Khối lượng mol | 190.107 g/mol |
Bề ngoài | dạng bột trắng |
Khối lượng riêng | 1.48 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | >170 °C (bắt đầu ở 150 °C) |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | 54 g/100 ml |
Các nguy hiểm | |
MSDS | Mallinckrodt MSDS |
Phân loại của EU | Có hại (Xn) Chất gây kích thích (Xi) |
Chỉ mục EU | 016-063-00-2 |
NFPA 704 |
|
Chỉ dẫn R | R22, R31, R41 (xem Danh sách nhóm từ R) |
Chỉ dẫn S | S2, S26, S39, S46 (xem Danh sách nhóm từ S) |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Natri sunfit Natri bisunfit |
Cation khác | Kali metabisunfit |
Hợp chất liên quan | Natri đithionit Natri thiosunfat Natri sunfat |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Natri metabisunfit hay natri pyrosunfit là hợp chất vô cơ có công thức Na2S2O5. Nó được dùng làm chất tẩy uế, chất chống oxy hóa và chất bảo quản.
Anion là ghép lai giữa ion đithionit (S2O42-) và đithionat (S2O62-). Ion âm này gồm một nhóm SO2 liên kết với một nhóm SO3, với điện tích âm được nằm trên đoạn cuối của SO3. Độ dài liên kết S-S là 2.22 Å và độ dài S-O trong đithionat và đithionit lần lượt là 1.46 và 1.50 Å.[1]
Nó được dùng làm chất chống oxy hóa và chất bảo quản trong thực phẩm và còn được biết dưới tên E223.[2]
Nó có thể gây tác dụng dị ứng đối với những thứ nhạy cảm với sunfit, bao gồm các ảnh hưởng đến hệ hô hấp như hen phế quản, tính quá mẫn cảm và các ảnh hưởng riêng biệt khác.[3][4]
Natri metabisunfit và kali metabisunfit là thành phần cơ bản trong viên Campden, dùng trong sản xuất bia và rượu.[5]
Liều dùng cho phép mỗi ngày là đến 0.7 mg trên mỗi kg khối lượng cơ thể.[6] Natri metabisunfit không có tác dụng phụ; nó bị oxy hóa trong gan chuyển thành sunfat vô hại và thải ra theo đường tiết niệu.[7]
Nó thường dùng trong việc ủ bia tại gia và nấu rượu để sát trùng các thiết bị và dụng cụ. Nó còn làm chất chùi rửa cho màng thẩm thấu ngược (RO) trong sản xuất nước sạch trong hệ thống tách muối khỏi nước biển. Nó còn dùng để loại bỏ cloramin ra khỏi nước uống sau khi xử lý.
Khi hòa vào HCl, natri metabisunfit giải phóng khí lưu huỳnh dioxide, một chất khí có mùi hắc gây khó thở cho vài người. Vì điều này, natri metabisunfit đang dần sụt khỏi các ứng dụng thông thường trong thời gian gần đây, với tác dụng là chất khử như hiđrô perôxít, mà trở nên phổ biến hơn trong việc làm chất khử trùng không mùi và hiệu quả cho các thiết bị. Khí thoát ra làm cho nước có tính khử mạnh.
Natri metabisunfit cũng giải phóng khí khi tác dụng với axit mạnh:
Khi đun nóng nó cũng giải phóng lưu huỳnh dioxide, còn lại natri oxit: