Natri tetraphenylborat | |
---|---|
![]() | |
Danh pháp IUPAC | Natri tetraphenylborat |
Tên khác | Tetraphenylbo natri |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | (C6H5)4BNa |
Khối lượng mol | 342.22 g/mol |
Bề ngoài | chất rắn màu trắng |
Điểm nóng chảy | >300 °C |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | 47 g/100 g nước |
Các nguy hiểm | |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Natri tetraphenylborat là hợp chất vô cơ với công thức NaB(C6H5)4. Nó là một muối, trong đó anion chứa bốn nhóm phenyl liên kết với nguyên tử bo. Chất rắn tinh thể không màu này dùng để điều chế các muối tetraphenyl khác, thường là tan trong các dung môi hữu cơ. Hợp chất này dùng trong hóa hữu cơ và hóa cơ kim như là chất tạo tủa.
Natri tetraphenylborat được tổng hợp từ phản ứng giữa natri tetrafloborat và tác chất aryl Grignard:[1]
Không giống các phản anion nhỏ khác, như nitrat hay halide, tetraphenylborat có tính ưa mỡ như muối của nó. Nhiều tetraarylborat khác tương tự cũng đang được điều chế, chứa cả nhóm aryl thiếu cũng như giàu electron.
Cho natri tetraphenylborat vào dung dịch chứa một amin bậc bốn và một chloride axit trong axetonitrin thu được muối axyloni khi làm kết tủa NaCl từ hỗn hợp phản ứng. Phương pháp này có một phạm vi rộng:[2]
Natri tetraphenylborat còn có tác dụng như phần tử cho trong phản ứng ghép chéo xác tác paladi bao gồm vinyl và phenyl tạo nên các hợp chất arylanken và biaryl trong lượng lớn và điều kiện êm dịu.[3]
Các tetraphenylborat thường được nghiên cứu trong hóa cơ kim vì khả năng tan tốt của chúng trong các dung môi không phân cực và trạng thái tinh thể của chúng. Ví dụ, phức trimetylphotphit đồng nhất {M[P(OCH3)3]5}2+ (Ni, Pd, và Pt) đang được điều chế như các muối tetraphenylborat.[4] Tương tự, natrti tetraphenylborat cũng đang dùng để cô lập các phức chứa cấu tử nitro.[5] Trong phản ứng bên dưới, natri tetraphenylborat kết hợp với N2 để thế nhóm chloride, được loại bỏ khỏi dung dịch dưới dạng tủa natri chloride:
Ứng dụng của nó bị giới hạn trong các cation không có tính axit, axit mạnh phân hủy anion này thành triphenylboran và benzen:[6]
|chapter=
bị bỏ qua (trợ giúp)
|chapter=
bị bỏ qua (trợ giúp)Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
|chapter=
bị bỏ qua (trợ giúp)