Natri telurit | |
---|---|
![]() | |
Tên khác | Natri telurit(IV), muối natri của axit telurơ |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số RTECS | WY2450000 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Na2TeO3 |
Khối lượng mol | 221.57774 g/mol |
Bề ngoài | bột hay tinh thể màu trắng |
Khối lượng riêng | 6.245 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | 710 °C |
Điểm sôi | chưa xác định (rất cao) |
Độ hòa tan trong nước | tan được khoảng 100 mg/mL hoặc hơn ở 68°F (20°C) |
Cấu trúc | |
Các nguy hiểm | |
Chỉ dẫn R | R23, R24, R25 (xem Danh sách nhóm từ R) |
Chỉ dẫn S | S22, S36, S37, S39, S45 (xem Danh sách nhóm từ S) |
Các hợp chất liên quan | |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Natri telurit là hợp chất vô cơ của teluride với công thức Na2TeO3. Nó là chất rắn màu trắng tan được trong nước và là một chất khử yếu. Natri telurit là chất trung gian trong quá trình tách lọc nguyên tố teluride; nó là một chất thu được từ quặng và là nguồn teluride.
Nguồn cung cấp teluride chủ yếu là từ quặng anot đồng, chứa nhiều kim loại quý cũng như teluride. Sau đó nướng quặng này với natri cacbonat và oxi thu được natri telurit.[1]
Đây là một phản ứng với bạc telurua. Gốc telurua bị oxy hóa thành gốc telurit và bạc(I) bị khử thành bạc kim loại.
Điện phân dung dịch natri telurit thu được teluride nguyên chất:[1]
Teluride có tính chất tương tự lưu huỳnh và selen. Anion telurit có dạng tháp đáy tam giác (tương tự amonia) với tính đối xứng C3v. Độ dài liên kết Te-O là 1.86 Å và góc liên kết O-Te-O là 99.5°. Anion telurit là một base yếu. Natri telurit tương tự natri selenide và natri sunfit. Natri telurit vừa là một chất oxy hóa yếu vừa là một chất khử yếu.
Axit teluric phân ly cho ra một proton.
Ion hiđrotelurit phân ly tiếp một proton nữa tạo thành ion telurit. Điều này sẽ xảy ra khi cho axit telurơ phản ứng với natri hydroxide sinh ra natri telurit.
Đây là phản ứng của teluride dioxide với base tạo ra muối telurit.
Natri telurit cải thiện khả năng chống ăn mòn của các tấm điện cực niken. Dung dịch natri telurit được dùng để mạ đen hay xanh đen trên nền sắt, thép, nhôm và đồng. Trong ngành vi sinh vật học, natri telurit có thể được cho vào trong quá trình sinh trưởng trung gian để cách ly vi khuẩn với những khả năng kháng độc sinh lý vốn có của nó.[2]
|other=
(gợi ý |others=
) (trợ giúp)