Natri diacetat

Danh pháp IUPACSodium diacetate
Tên khácNatri diacetat (khan); Natri hydro acetat; Natri acid acetat
Nhận dạng
Số CAS126-96-5
PubChem22646212
MeSHdiacetate sodium diacetate
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • O=C(C)O[H-]OC(C)=O.[Na+]

InChI
đầy đủ
  • 1S/2C2H4O2.2Na/c2*1-2(3)4;;/h2*1H3,(H,3,4);;/q;;2*+1/p-2
UNII26WJH3CS0B
Thuộc tính
Bề ngoàiChất bột màu trắng
MùiMùi acid acetic (giấm)
Điểm nóng chảy
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nước1 g/mL
Độ hòa tan trong alcoholtan ít
Độ hòa tan trong etherKhông hòa tan
Các nguy hiểm
Hô hấpIrritant[1]
MắtIrritant[1]
Điểm bắt lửa>150 °C (302 °F)[1]
LD50>2,000 mg/kg (chuột, ngoài da), 5,600 mg/kg (chuột, đường miệng)
Ký hiệu GHSBiểu tượng ăn mòn trong Hệ thống Điều hòa Toàn cầu về Phân loại và Dán nhãn Hóa chất (GHS) The exclamation-mark pictogram in the Globally Harmonized System of Classification and Labelling of Chemicals (GHS)
Báo hiệu GHSNguy hiểm
Chỉ dẫn nguy hiểm GHSH318, H319
Chỉ dẫn phòng ngừa GHSP264, P280, P305+P351+P338, P310, P337+P313
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Natri diacetat, natri biacetat hoặc natri hydro acetat[2] là một hợp chất hóa học có công thức NaH(C2H3O2)2. Hợp chất này là muối natri của acid acetic và là một chất rắn không màu được sử dụng trong gia vị. Hợp chất này cũng được sử dụng như một chất kháng vi sinh vật.

Điều chế và cấu trúc

[sửa | sửa mã nguồn]

Natri diacetat hình thành khi trung hòa một nửa dung dịch acid acetic, sau đó làm bay hơi dung dịch. Hợp chất này có thể được xem như là kết quả khi kết hợp một base với một acid liên hợp của nó thông qua liên kết hydro, được gọi là homoassociation, một hiệu ứng làm tăng tính acid của acid acetic trong dung dịch đậm đặc:

2 CH3CO2H + NaOH → Na+[(CH3CO2)2H] + H2O

Được mô tả là muối acid natri của acid acetic, natri diacetat được mô tả chính xác nhất là hợp chất natri của anion có liên kết hydro (CH3CO2)2H. Khoảng cách giữa hai phân tử oxy là khoảng 2,47 ångström.[3] Hợp chất này không được hòa tan đáng kể trong các dung dịch nhưng hình thành các tinh thể ổn định.

Ứng dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Natri diacetat là một chất phụ gia thực phẩm với số E là E262 và được sử dụng để tạo hương vị muối và giấm.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên PubChemLCSS
  2. ^ “sodium hydrogen di(acetate)”. www.chembk.com. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2023.
  3. ^ Barrow, Michael J.; Currie, Murdoch; Muir, Kenneth W.; Speakman, J. Clare; White, David N. J. (1975). “Crystal structures of some acid salts of monobasic acids. Part XVII. Structure of sodium hydrogen diacetate, redetermined by neutron diffraction”. Journal of the Chemical Society, Perkin Transactions 2 (bằng tiếng Anh) (1): 15. doi:10.1039/p29750000015. ISSN 0300-9580.
  4. ^ Taormina, Peter J. (8 tháng 3 năm 2010). “Implications of Salt and Sodium Reduction on Microbial Food Safety”. Critical Reviews in Food Science and Nutrition (bằng tiếng Anh). 50 (3): 209–227. doi:10.1080/10408391003626207. ISSN 1040-8398.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Thoạt nhìn thì người ta sẽ chẳng thấy có sự liên kết nào giữa Drakengard, Nier và NieR: Automata cả
Eustass Kid có tiền thưởng 3 tỷ Berries và toàn bộ thủy thủ đoàn đã bị tiêu diệt hoàn toàn
Eustass Kid có tiền thưởng 3 tỷ Berries và toàn bộ thủy thủ đoàn đã bị tiêu diệt hoàn toàn
Kid phá hủy toàn bộ tàu của hạm đội hải tặc Tóc Đỏ và đánh bại tất cả các thuyền trưởng của hạm đội đó
Mập và ốm: thể tạng cơ thể và chiến lược tập luyện phù hợp
Mập và ốm: thể tạng cơ thể và chiến lược tập luyện phù hợp
Bài viết này cung cấp góc nhìn tổng quát về ba loại thể tạng phổ biến nhằm giúp bạn hiểu rõ cơ thể và xây dựng lộ trình tập luyện, nghỉ ngơi và ăn uống phù hợp.
Có thật soi gương diện mạo đẹp hơn 30% so với thực tế?
Có thật soi gương diện mạo đẹp hơn 30% so với thực tế?
Lúc chúng ta soi gương không phải là diện mạo thật và chúng ta trong gương sẽ đẹp hơn chúng ta trong thực tế khoảng 30%