Natri hexafluorosilicat(IV) | |
---|---|
Tên hệ thống | Natri hexaflosilicat(2–) [1] |
Tên khác | Đinatri hexaflosilicat/natri silicofluoride |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
Số RTECS | VV8410000 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Na2SiF6 |
Khối lượng mol | 188,0534 g/mol chính xác: 187,946885113 g/mol |
Bề ngoài | bột dạng hạt màu trắng |
Mùi | không mùi |
Khối lượng riêng | 2,7 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | ,64 g/100 mL (20 °C) 1,27 g/100 mL (50 °C) 2,45 g/100 mL (100 °C) |
Độ hòa tan | không tan trong cồn |
Chiết suất (nD) | 1,312 |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | lục phương |
Các nguy hiểm | |
NFPA 704 |
|
Các hợp chất liên quan | |
Cation khác | Amoni hexaflorosilicat(IV) Axit hexaflorosilixic(IV) |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Natri hexaflorosilicat(IV) là hợp chất vô cơ có công thức hóa học Na2SiF6.
Natri hexaflorosilicat(IV) được sản xuất bởi phản ứng trung hòa axit hexaflorosilixic(IV) với natri chloride hay natri sunfat.
Nó được dùng ở nhiều quốc gia làm phụ gia cho quá trình flo hóa nước, vật liệu thô ngọc opal, tinh luyện quặng, hay các quá trình sản xuất hóa chất chứa flo khác (như natri fluoride, magie hexaflorosilicat(IV), criolit, nhôm(III) fluoride).[2]