Chloramin-T | |||
---|---|---|---|
| |||
Danh pháp IUPAC | Sodium chloro(4-methylbenzene-1-sulfonyl)azanide | ||
Tên khác |
| ||
Nhận dạng | |||
Số CAS | |||
PubChem | |||
Số EINECS | |||
KEGG | |||
ChEBI | |||
Ảnh Jmol-3D | ảnh | ||
SMILES | đầy đủ
| ||
InChI | đầy đủ
| ||
ChemSpider | |||
Thuộc tính | |||
Công thức phân tử | C7H7ClNO2S·Na C7H7ClNO2S·Na·(3H2O) (hydrat) | ||
Khối lượng mol | 227.64 g/mol 281.69 g/mol (trihydrat) | ||
Bề ngoài | Bột màu trắng | ||
Khối lượng riêng | 1.4 g/cm³ | ||
Điểm nóng chảy | Giải phóng khí chlor ở 130 °C (403 K; 266 °F) Nóng chảy ở 167–169 °C | ||
Điểm sôi | |||
Độ hòa tan trong nước | >100 mg/mL (hydrat)[1] | ||
Các nguy hiểm | |||
Nguy hiểm chính | Ăn mòn | ||
Ký hiệu GHS | |||
Báo hiệu GHS | Danger | ||
Chỉ dẫn nguy hiểm GHS | H302, H314, H334 | ||
Chỉ dẫn phòng ngừa GHS | P260, P261, P264, P270, P280, P285, P301+P312, P301+P330+P331, P303+P361+P353, P304+P340, P304+P341, P305+P351+P338, P310, P321, P330, P342+P311, P363, P405, P501 | ||
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Chloramin-T là hợp chất hữu cơ có công thức hóa học là CH3C6H4SO2NClNa. Cả dạng muối khan và muối trihydrat của nó đều đã biết đến. Cả hai đều là chất bột màu trắng. Chloramin-T được sử dụng làm thuốc thử trong tổng hợp hữu cơ[2].
Nguyên tử chlor trong chloramin-T rất hoạt động. Khả năng phản ứng của nó tương tự như phản ứng của natri hypochlorit. Dung dịch nước của chloramin-T có tính base nhẹ (độ pH thường là 8,5). Độ acid (pKa) của n-chlorophenylsulfonamit C6H5SO2NClH là 9,5[2].
Nó được điều chế bằng cách oxy hóa toluenesulfonamit với natri hypochlorit, sau đó được sản xuất tại chỗ từ natri hydroxide và chlor[2]:
Quá trình oxyamin hóa chuyển đổi alken thành aminoalcohol. Nguyên liệu quan trọng của phản ứng này là chloramin-T[3]. Các aminoalcohol là sản phẩm quan trọng trong tổng hợp hữu cơ và trong việc điều chế các loại thuốc mới.
Chloramin-T là một chất oxy hóa mạnh. Nó oxy hóa hydro sulfide thành lưu huỳnh và khí mù tạt để tạo ra tinh thể sulfimide[4].
Nó chuyển iod thành iod monochloride (ICl). Phân tử ICl trải qua sự thay thế electron bởi các vòng thơm được hoạt hóa, chẳng hạn như các vòng thơm của amino acid tyrosin. Do đó, chloramin-T được sử dụng để kết hợp iod với các peptide và protein. Chloramine-T cùng với iodo-gen hoặc lactoperoxidase thường được sử dụng để ghi nhãn đồng vị phóng xạ của iod với peptide và protein[5].