dĩ am thâm tịnh 已庵深凈 | |
---|---|
Hoạt động tôn giáo | |
Tôn giáo | Phật giáo |
Tông phái | Thiền tông |
Lưu phái | Vân Môn tông |
Sư phụ | Trung Trúc Nguyên Diệu |
Đệ tử | Ngừng truyền |
Chùa | Quang Hiếu Tự |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Nơi sinh | Ôn Châu, Chiết Giang |
Nghề nghiệp | tì-kheo, thiền sư |
Quốc tịch | Đại Tống |
Cổng thông tin Phật giáo | |
Dĩ Am Thâm Tịnh (zh. 已庵深凈) là Thiền sư Trung Quốc đời Tống, thuộc tông Vân Môn (đời thứ 11). Sư nối pháp Thiền sư Trung Trúc Nguyên Diệu, kể từ sau đời của Sư thì pháp hệ của tông Vân Môn dừng truyền thụ và hoàn toàn chấm dứt do Sư không tìm thấy bất kỳ ai phù hợp để truyền pháp.
Sư quê ở Ôn Châu, Chiết Giang. Không rõ sư sinh năm nào, theo Ngũ Đăng Hội Nguyên chép thì sư sống vào đời Nam Tống.[1]
Sau khi đại ngộ và được Thiền sư Si Thiền Nguyên Diệu (Trung Trúc Nguyên Diệu) ấn khả, sư đến nhận chức trụ trì tại chùa Quang Hiếu ở Ôn Châu.[1]
Sư thượng đường, nói:
Hôm khác sư dạy chúng:
Đương thời, sư mỗi khi đàm đạo với đồng đạo là Thiền sư Linh Ẩn Uẩn Trung (zh. 靈隱蘊衷, thuộc tông Vân Môn) thường than rằng thời mạt pháp tìm khắp nơi khó thấy được một người thực ngộ yếu chỉ, lại cũng không có đệ tử xuất gia nào khế hợp nên sư không truyền pháp tông Vân Môn cho bất kỳ ai nối tiếp nữa. Kể từ đó, truyền thừa của tông Vân Môn hoàn toàn chấm dứt.[2]
Không rõ sư tịch ở đâu, khi nào. Sư có để lại tác phẩm là Dĩ Am Thâm Tịnh Hòa Thượng Ngữ Yếu và sách này được thu vào quyển 2 của bộ Tục Cổ Tôn Túc Ngữ Yếu.[1]
Bảng các chữ viết tắt |
---|
bo.: Bod skad བོད་སྐད་, tiếng Tây Tạng | ja.: 日本語 tiếng Nhật | ko.: 한국어, tiếng Triều Tiên | pi.: Pāli, tiếng Pali | sa.: Sanskrit संस्कृतम्, tiếng Phạn | zh.: 中文 chữ Hán |