Một phần của loạt bài về |
Thiền sư Trung Quốc |
---|
|
|
|
|
- Hi Thiên
- Đạo Ngộ, Duy Nghiễm
- Bảo Thông, Thiên Nhiên
- Sùng Tín , Đàm Thịnh
- Viên Trí, Đức Thành, Vô Học
- Tuyên Giám, Thiện Hội
- Khánh Chư, Lương Giới
- Nghĩa Tồn, Toàn Hoát, Sư Ngạn
- Văn Yển, Huệ Lăng, Sư Bị
|
|
|
|
- Huệ Nam
- Tổ Tâm, Khắc Văn, Thường Thông
- Ngộ Tân, Duy Thanh, Huệ Hồng, Tùng Duyệt
- Tuệ Phương, Trí Thông, Thủ Trác
- Thủ Trác, Giới Kham, Đàm Bí
- Tùng Cẩn, Hoài Sưởng
|
- Phương Hội
- Thủ Đoan, Pháp Diễn
- Phật Cần, Phật Nhãn, Phật Giám
- Tông Cảo, Thiệu Long, Huệ Viễn
- Đức Quang, Đàm Hoa, Đạo Tế
- Cư Giản, Thiện Trân, Hàm Kiệt
- Đại Quan, Hành Đoan, Huệ Khai
- Tổ Tiên, Sùng Nhạc, Đạo Sinh
- Nguyên Hi, Trí Cập, Huệ Tính
- Phổ Nham, Đạo Trùng, Sư Phạm
- Đức Huy, Hành Diễn, Đại Hân
- Đạo Long, Trí Ngu, Hành Di
- Diệu Luân, Tổ Khâm, Tổ Nguyên
- Huệ Đàm, Nhất Ninh, Tông Hâm
- Tuệ Bảo, Nguyên Diệu, Tịnh Giới
- Thanh Củng, Minh Bản, Tiên Đổ
- Duy Tắc, Nguyên Trường, Không Độ
- Thời Uỷ, Phổ Trì, Huệ Sâm
- Phổ Từ, Minh Tuyên, Bản Thụy
- Minh Thông, Pháp Hội
- Đức Bảo, Đức Thanh
- Châu Hoằng, Chính Truyền
- Viên Ngộ, Viên Tu
- Viên Tín, Nhân Hội
- Thông Kỳ, Thông Dung, Đạo Mân
- Thông Tú, Thông Vấn
- Thủy Nguyệt, Chuyết Chuyết
- Đạo An, Long Kỳ, Chân Phác
- Hành Sâm, Hành Trân
- Siêu Vĩnh, Như Trường, Siêu Cách
- Tử Dung, Tính Âm
- Hư Vân, Lai Quả
|
- Lương Giới
- Bản Tịch, Đạo Ưng, Cư Độn
- Huệ Hà, Đạo Phi
- Quán Chí, Duyên Quán, Cảnh Huyền
- Nghĩa Thanh, Đạo Khải
- Tử Thuần, Tự Giác, Pháp Thành
- Chính Giác, Thanh Liễu, Nhất Biện
- Huệ Huy, Tông Giác, Tăng Bảo
- Huệ Tộ, Trí Giám, Tăng Thế
- Minh Quang, Như Tịnh, Như Mãn
- Đức Cử, Hành Tú
- Huệ Nhật, Vân Tụ, Phúc Dụ
- Vĩnh Dư, Đại Chứng, Văn Thái
- Phúc Ngộ, Văn Tài, Tử Nghiêm
- Liễu Cải, Khế Bân, Khả Tùng, Văn Tải
- Tông Thư, Thường Trung, Thường Thuận
- Tuệ Kinh, Phương Niệm
- Nguyên Lai, Nguyên Cảnh
- Nguyên Hiền, Viên Trừng
- Đạo Ngân, Đạo Thịnh, Đạo Bái
- Minh Tuyết, Minh Phương, Minh Vu
- Hoằng Kế, Đại Văn, Đại Tâm
- Tịnh Nột, Tịnh Đăng, Tịnh Chu
- Hưng Kỳ, Hưng Trù, Hưng Long
- Trí Tiên, Trí Giáo
- Pháp Hậu, Giới Sơ
- Nhất Tín, Đỉnh Triệt
- Hư Vân , Thánh Nghiêm
|
- Văn Yển
- Trừng Viễn, Nhân Úc
- Đạo Thâm, Thủ Sơ
- Duyên Mật, Sư Khoan, Hạo Giám
- Quang Tộ, Huệ Viễn, Phong Tường
- Lương Nhã, Ứng Chân, Sư Giới
- Trọng Hiển, Thiện Tiêm
- Thừa Cổ, Hiểu Thông, Hoài Trừng
- Nghĩa Hoài, Thảo Đường, Truyền Tông
- Liễu Nguyên, Khế Tung, Giám Thiều
- Tông Bản, Pháp Tú
- Trọng Nguyên, Ứng Phu, Pháp Anh
- Sùng Tín, Thiện Bản, Thanh Mãn
- Duy Bạch, Tông Vĩnh, Tông Trách
- Hoài Thâm, Tự Như
- Tư Huệ, Tông Diễn
- Huệ Quang, Văn Tuệ, Đạo Xương
- Nguyên Diệu, Lương Khánh, Chính Thụ
- Thâm Tịnh
|
|
|
|
|
Cổng thông tin Phật giáo |
|
Lang Da Huệ Giác (zh: 瑯琊慧覺, ja: Rōya Ekaku, ?-?), thiền sư Trung Quốc, thuộc Tông Lâm Tế, từng sống dưới thời nhà Tống. Sư là pháp tử của Thiền sư Phần Dương Thiện Chiêu và có những môn đệ xuất sắc như Định Huệ Siêu Tín, Trường Thủy Tử Tuyền. Đương thời, sư khá nổi tiếng với công cuộc hoằng pháp của mình và cùng với Thiền sư Tuyết Đậu Trọng Hiển của Tông Vân Môn được tùng lâm xưng tụng là Nhị Vị Cam Lồ Môn (hai cửa cam lồ môn).
Sư quê ở Tây Lạc, lúc sư còn nhỏ, cha là Thái thú Hành Dương và nhậm chức ở tỉnh Hồ Nam. Không may cha sư bị bệnh và qua đời, theo tinh thần hiếu nghĩa, sư cùng mọi người đưa quan tài cha về an táng ở quê nhà. Trên đường, sư có ghé qua chùa Dược Sơn ở Lễ Dương, có lẽ vì cảm mến đạo phật và thấu rõ sự vô thường ở đời nên sau khi an táng cha xong sư đã quay trở lại và xuất gia tu hành tại đây.
Sư từng đến tham vấn với nhiều vị Thiền sư đương thời và cuối cùng đạt kiến tính nơi hội của Thiền sư Phần Dương Thiện Chiêu và được nối pháp của vị này. Sau đó sư đến núi Lang Da ở Trừ Châu, tỉnh An Huy và bắt đầu xiển dương thiền pháp của Tông Lâm Tế. và rất được thịnh hành, từng có nhiều vị tăng hành cước đến nhập thất tham học.
Sư có để lại nhiều công án Thiền, dưới đây là công án sư trả lời tăng về yếu chỉ thiền lý Khách- chủ của Tông Lâm Tế:
Tăng hỏi: -Thế nào là khách trong khách?
Sư đáp: -Tay ôm sách, kiếm yết kiến minh quân.
Tăng hỏi: -Thế nào là chủ trong khách?
Sư đáp: -Cuốn rèm rồi mà không thể thấy.
Tăng hỏi: -Thế nào là chủ trong khách?
Sư đáp: -Canh ba qua bến Mạnh.
Tăng hỏi: -Thế nào là chủ trong chủ?
Sư đáp: -Ngồi riêng động đất trời.
Sau đó, sư an nhiên thị tịch tại bản sơn núi Lang Da, chúng trà tỳ xây tháp thờ sư tại đây. Vua ban hiệu là Quảng Chiếu Thiền sư.
- Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-kuang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ điển. Phật Quang Đại Từ điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
- Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, Bern 1986.
- Dumoulin, Heinrich:
- Geschichte des Zen-Buddhismus I. Indien und China, Bern & München 1985.
- Geschichte des Zen-Buddhismus II. Japan, Bern & München 1986.