Trang này giải thích một hướng dẫn về tên bài của Wikipedia tiếng Việt. Đây là tiêu chuẩn đã được chấp thuận mà các thành viên nên cố gắng tuân theo. Vì có thể sẽ có những ngoại lệ, hãy áp dụng nó một cách có ý thức. Bất kỳ thay đổi nào liên quan đến nội dung này nên phản ánh sự đồng thuận. Nếu bạn hoài nghi về hướng dẫn nào đó, hãy thảo luận trước tại trang thảo luận. |
Cộng đồng đã có đồng thuận về cách đặt danh pháp hóa học và sinh học. Cụ thể như sau:
Bản viết này sẽ hướng dẫn bạn cách đặt tên, sử dụng danh pháp hóa học trên Wikipedia một cách thống nhất, dựa trên hai TCVN trên. Wikipedia rất cần nhiều thành viên tạo bài mới và sửa lại các danh pháp hóa học cũ còn tồn tại trong các bài viết. Ở cuối bài viết này, bạn có thể tham gia vào bài tự lượng giá để tự tin hơn khi gọi danh pháp theo TCVN.
Danh pháp hóa học mà Wikipedia tiếng Việt sử dụng dựa trên Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5529:2010 và TCVN 5530:2010 của bộ Khoa học & Công nghệ Việt Nam, KHÔNG PHẢI là hệ thống danh pháp tiếng Anh như trong sách Khoa học tự nhiên, sách Vật lí, Hóa học, Sinh học thuộc các bộ sách trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Đề nghị KHÔNG chuyển hết danh pháp sang tiếng Anh, mà HÃY chuyển hết danh pháp theo TCVN.
Theo Wikipedia:Tên bài:
Tổ chức IUPAC khuyến nghị[3] sử dụng tên gọi thông thường đối với một số hợp chất hữu cơ thay vì danh pháp hệ thống, và những tên gọi thông thường này nên được chọn đặt tên bài viết. Ví dụ:
Acid acetic | thay vì | Acid ethanoic |
Toluen | thay vì | Methylbenzen |
Lysin | thay vì | Acid 2,6-diaminohexanoic |
Trong tiếng Việt, tên của các nguyên tố và nhóm chức có nhiều cách gọi khác nhau. Với những bài viết loại này, Wikipedia tiếng Việt tuân theo cách sử dụng được quy định rõ trong các tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5529:2010 và TCVN 5530:2010. Nhấn vào đây để xem văn bản:[1][2]
Nguyên tố | Nhóm chức và nhóm thế | ||||
Arsenic | thay vì | Asen hay arsen | Alcohol | thay vì | Rượu hay ancol |
Beryli | thay vì | Beri | Acid | thay vì | Axit hay axít |
Chlor | thay vì | Clo hay chlour | Base | thay vì | Bazơ |
Fluor | thay vì | Flo hay flour | Aldehyde | thay vì | Andehit, An-đề-hít |
Lithi | thay vì | Liti | Keton | thay vì | Xeton, ceton hay cétone |
Phosphor | thay vì | Phốtpho, Phospho | Methyl | thay vì | Metyl |
Silic | thay vì | Silicon | Ethyl | thay vì | Etyl |
Oxy | thay vì | Ôxy, ô-xi, oxi hay oxygen | Ether | thay vì | Ête hay ete |
Chromi | thay vì | Crôm, chrom hay chromium | Amin | thay vì | Amine |
Tên gọi cụ thể của các nguyên tố được liệt kê trong bảng sau:
Z = 1 | Hydro | Z = 21 | Scandi | Z = 41 | Niobi | Z = 61 | Promethi | Z = 81 | Thali | Z = 101 | Mendelevi |
Z = 2 | Heli | Z = 22 | Titani | Z = 42 | Molypden | Z = 62 | Samari | Z = 82 | Chì (plumbum) | Z = 102 | Nobeli |
Z = 3 | Lithi | Z = 23 | Vanadi | Z = 43 | Techneti | Z = 63 | Europi | Z = 83 | Bismuth | Z = 103 | Lawrenci |
Z = 4 | Beryli | Z = 24 | Chromi | Z = 44 | Rutheni | Z = 64 | Gadolini | Z = 84 | Poloni | Z = 104 | Rutherfordi |
Z = 5 | Bor | Z = 25 | Mangan | Z = 45 | Rhodi | Z = 65 | Terbi | Z = 85 | Astatin | Z = 105 | Dubni |
Z = 6 | Carbon | Z = 26 | Sắt (ferrum) | Z = 46 | Paladi | Z = 66 | Dysprosi | Z = 86 | Radon | Z = 106 | Seaborgi |
Z = 7 | Nitơ (nitrogen) | Z = 27 | Cobalt | Z = 47 | Bạc (argentum) | Z = 67 | Holmi | Z = 87 | Franci | Z = 107 | Bohri |
Z = 8 | Oxy (oxygen) | Z = 28 | Nickel | Z = 48 | Cadmi | Z = 68 | Erbi | Z = 88 | Radi | Z = 108 | Hassi |
Z = 9 | Fluor | Z = 29 | Đồng (cuprum) | Z = 49 | Indi | Z = 69 | Thulium | Z = 89 | Actini | Z = 109 | Meitneri |
Z = 10 | Neon | Z = 30 | Kẽm (zincum) | Z = 50 | Thiếc (stanum) | Z = 70 | Yterbi | Z = 90 | Thori | Z = 110 | Darmstadti |
Z = 11 | Natri | Z = 31 | Gali | Z = 51 | Antimon | Z = 71 | Luteti | Z = 91 | Protactini | Z = 111 | Roentgeni |
Z = 12 | Magnesi | Z = 32 | Germani | Z = 52 | Teluri | Z = 72 | Hafni | Z = 92 | Urani | Z = 112 | Copernici |
Z = 13 | Nhôm (aluminium) | Z = 33 | Arsenic | Z = 53 | Iod | Z = 73 | Tantal | Z = 93 | Neptuni | ||
Z = 14 | Silic | Z = 34 | Seleni | Z = 54 | Xenon | Z = 74 | Wolfram (tungsten) | Z = 94 | Plutoni | ||
Z = 15 | Phosphor | Z = 35 | Brom | Z = 55 | Caesi | Z = 75 | Rheni | Z = 95 | Americi | ||
Z = 16 | Lưu huỳnh | Z = 36 | Krypton | Z = 56 | Bari | Z = 76 | Osmi | Z = 96 | Curium | ||
Z = 17 | Chlor | Z = 37 | Rubidi | Z = 57 | Lanthan | Z = 77 | Iridi | Z = 97 | Berkeli | ||
Z = 18 | Argon | Z = 38 | Stronti | Z = 58 | Ceri | Z = 78 | Platin | Z = 98 | Californi | ||
Z = 19 | Kali | Z = 39 | Ytri | Z = 59 | Praseodymi | Z = 79 | Vàng (aurum) | Z = 99 | Einsteni | ||
Z = 20 | Calci | Z = 40 | Zirconi | Z = 60 | Neodymi | Z = 80 | Thủy ngân (hydragyrum) | Z = 100 | Fermi |
Riêng việc chuyển đổi tên chất từ tên nước ngoài tuân theo TCVN 5529:2010.[1]
Ví dụ:
Một số hợp chất vô cơ | |||
HCl | Hydro chloride | thay vì | Hidro clorua
Hydrochloric acid; axit clohiđric; acid hydrocloric; acid chlorhydric |
H2SO4 | Acid sulfuric | thay vì | Sulfuric acid, axit sunfuric, a-xít sun-phu-ríc, axit sulfuric |
Na2CO3 | Natri carbonat | thay vì | Sodium carbonate, natri carbonate, natri cacbonat, na-tri các-bô-nát, cacbonat natri, carbonat natri |
HClO | Acid hypochlorơ | thay vì | Hypochlorous acid, acid hypochlorous, axit hipoclorơ |
BaCl2 | Bari chloride | thay vì | Barium chloride, clorua bari, bari clorua, bari clorid, |
NI3 | Nitơ triiodide | thay vì | Nitrogen triiodide, nitơ triodide (thiếu "i"), nitơ triotua |
P2O5 | Diphosphor pentoxide | thay vì | Diphosphorus pentoxide, diphospho pentoxide (thiếu "r"), điphotpho pentaoxit, điphốtpho pentaôxít |
Cu(OH)2 | Đồng(II) hydroxide | thay vì | Copper(II) hydroxide, đồng (II) hydroxide (thừa khoảng trắng), đồng(II) hiđroxit |
KMnO4 | Kali permanganat | thay vì | Potassium permanganate, kali pemanganat (thiếu "r") |
HCN | Hydro cyanide | thay vì | Hiđrô xianua, hidro cyanua
Acid hydroxianic, axit xianhiđric, axit hiđroxianic, acid hydroxianic |
CrCl3 | Chromi(III) chloride | thay vì | Chromium(III) chloride, crom(III) clorua, chromi (III) chloride (thừa khoảng trắng), chrom(III) chloride (thiếu "i") |
Danh pháp thay thế của các hợp chất vô cơ dựa trên hoá trị của nguyên tố và con số này phải đặt trong dấu ngoặc đơn, v.d. sắt(III) chloride. Cách này được dùng nhiều trên Wikipedia để đặt tên bài, mặc dù đôi khi không chuẩn mực. Không bắt buộc phải sử dụng cách này, vì còn có các phương pháp gọi tên khác, nhưng nên dùng vì đây là tên thông dụng nhất của các hợp chất hoá học. Dưới đây là một vài ví dụ:
Trong những phản ứng liên quan đến một số đồng vị nhất định, ta phải bổ sung thêm con số A (và Z) nhằm xác định các nguyên tử này. Ví dụ, 14C hoặc 18F. Hoặc có thể dùng các bản mẫu đồng vị.
Deuteri và triti nên viết dưới dạng "D", "2D", hoặc "2H" và tương tự triti. Những dung môi tạo từ deuteri có thể viết bằng các cách sau: CD3OD, methanol-d4; CD3SOCD3, DMSO-d6. Tất cả đều được chấp nhận, nhưng phải thống nhất kí hiệu cũng như ngôn từ trong toàn bài viết.
Khi một hợp chất có danh pháp thông dụng quốc tế (INN) do WHO quy định, thì nên lấy tên đó đặt cho bài viết.
Vì một vài nguyên nhân nào đó, cách gọi tên bằng số gây khó khăn, ta sẽ dùng các tiền tố (tiếp đầu ngữ) không liên quan đến nó. Bao gồm:
Định vị | ortho-, meta-, para-, α-, β-, γ- |
Đồng phân phẳng | cis-, trans-, (E)-, (Z)- |
Đồng phân không gian | (R)-, (S)-, D-, L-, (+)-, (−)- |
Ghi chú: từ iso trong hợp chất như isopropanol là bắt buộc. Không dùng dấu gạch ngắn trong các trường hợp này. sec- và tert- thì phải dùng dấu gạch ngắn và không viết in hoa, để tránh tất cả các nhầm lẫn có thể có trên Wikipedia.
Khi đã chọn được tên bài bắt đầu bằng một con số, chữ cái đầu tiên phải viết hoa: 1,1,1-Trichloroethan thay vì dùng 1,1,1-trichloroethan. Đồng thời tạo một chuyển hướng viết thường đến bài viết vừa tạo. Xem thêm cách viết hoa bên dưới.
Trang chuyển hướng được tạo vì một trong các lý do:
Dù có nỗ lực đặt ra các hướng dẫn, nhưng không có một loạt chỉ dẫn nào toàn diện cho mọi trường hợp. Nhiều bài viết trên Wikipedia có tựa đề không chuẩn nhưng vẫn tồn tại do sự nhất trí của các thành viên biên soạn về cái tên được chọn được sử dụng phổ biến nhất (khía cạnh khoa học) của một hợp chất, bất chấp những chỉ dẫn IUPAC hoặc các tổ chức khác đặt ra. Ví dụ:
Xin đừng tạo ra bất đồng khi đặt tên bài: nơi thích hợp nhất để tranh luận là trang thảo luận bài viết hoặc tại Thảo luận Wikipedia:Dự án/Hóa học.
Tên của các nguyên tố và hợp chất hóa học đều được xem là danh từ chung. Ta được quyền viết hoa chữ cái bắt đầu một câu hoặc một tựa đề, nhưng không được viết tuỳ tiện nơi khác. Chú ý rằng điều trên chỉ áp dụng cho tên nguyên tố hoá học, không đúng với kí hiệu hoá học – luôn được viết hoa. Hai nguyên tắc vẫn đúng với những nguyên tố đặt theo tên riêng, bảo đảm tính nhất quán với quy định IUPAC để phân biệt tên riêng với tên riêng phát xuất. Do đó, ta viết californium và phải kí hiệu là Cf; viết einsteinium nhưng phải kí hiệu là Es. Chú ý: tên gọi của chất hiếm hoặc dị thường không được viết theo cách thông thường, urani và plutoni (kí hiệu U và Pu) không nên viết hoa, giống như carbon và sắt (kí hiệu C và Fe). Quy tắc này (viết thường tên đầy đủ, viết hoa kí hiệu) cũng được áp dụng cho đồng vị hay nuclide (cùng một số tính chất trạng thái nguyên tử): như 14C và carbon-14. Xem Chỉ dẫn bổ sung gọi danh pháp hoá vô cơ của IUPAC (2004).
Các tiền tố sec-, tert, ortho-, meta-, para- và các tiền tố định vị dạng số không được xem là một bộ phận trong tên gốc: chữ cái đầu tiên trong tên gốc nên viết hoa. Ngoại trừ tiền tố iso-, đây được cho là một phần trong tên hợp chất, không cần viết in nghiêng, đặt dấu gạch ngăn cách. Nhóm thế cũng được cho là bộ phận trong tên gốc: với hợp chất ethanolamin cách viết đúng là 2-Aminoethanol với tên bài và ở đầu câu, và 2-aminoethanol khi nó không ở đầu câu.
Với những bài viết về các nhóm chức (định chức), ta thường dùng tên đơn giản do IUPAC phổ biến Danh mục tên gọi các nhóm chức và cấu trúc hữu cơ (Pure Appl. Chem. 67 (8/9): 1307–75. doi:10.1351/pac199567081307.), ví dụ acid carboxylic, alcohol... Những nhóm nguyên tử không được nhìn nhận là nhóm chức như phenyl, trimethylsilyl, hoặc có tầm quan trọng đặc biệt như trifluoromethylsulfonyl, thì tên IUPAC (không phải danh pháp chung) được chọn đặt tên bài mà không phải thêm từ "nhóm" phía trước.
Những bài viết tổng quát về một ngành hoá học cơ kim nên được đặt theo dạng "Hóa học cơ ___", ví dụ như ngành hóa học cơ magnesi, hóa học cơ lithi. Một số ngành có tên chung như:
theo định nghĩa của IUPAC về hợp chất cơ kim.[4] Tuỳ thuộc vào sự có mặt của nguyên tố kim loại ta có một chùm chủ đề bao quanh ngành hoá học đó.
Các muối được gọi theo thứ tự:
kim loại/cation+(HOÁ TRỊ) + gốc acid/anion
Ví dụ:
Trích nguồn:[5] Thuật ngữ và danh pháp hóa học trong Chương trình môn Hóa học được sử dụng như thế nào?
Việc sử dụng thuật ngữ hóa học và danh pháp hóa học trong văn bản chương trình môn hóa học tuân theo các nguyên tắc sau:
Khái niệm mà thuật ngữ biểu thị phải được cập nhật phù hợp với sự phát triển của khoa học thế giới; hình thức của thuật ngữ phải bảo đảm tính hệ thống.
Thuật ngữ phải có cách hiểu thống nhất trong toàn bộ Chương trình môn Hoá học và Chương trình giáo dục phổ thông nói chung.
Danh pháp hoá học sử dụng theo khuyến nghị của Liên minh Quốc tế về Hoá học thuần tuý và Hoá học ứng dụng IUPAC (International Union of Pure and Applied Chemistry) có tham khảo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 5529:2010 và 5530:2010 của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Quyết định số 2950- QĐ/BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ), phù hợp với thực tiễn Việt Nam, từng bước đáp ứng yêu cầu thống nhất và hội nhập.
Sử dụng tên 13 nguyên tố đã quen dùng trong tiếng Việt: vàng, bạc, đồng, chì, sắt, nhôm, kẽm, lưu huỳnh, thiếc, nitơ, natri, kali và thuỷ ngân; đồng thời có chú thích thuật ngữ tiếng Anh để tiện tra cứu. Hợp chất của các nguyên tố này được gọi tên theo khuyến nghị của IUPAC.
Bạn đã đọc kỹ hướng dẫn? Nếu còn thắc mắc, hãy mạnh dạn nhắn tại trang thảo luận để được hướng dẫn. Bạn có thể tham khảo chú thích[1] và[2] để nắm rõ hơn về cách gọi tên.
Ngoài ra, để dễ dàng nắm bắt thông tin của bài hướng dẫn này hơn, bạn hãy thử sức với các câu hỏi trắc nghiệm dưới đây nhé! Bạn có thể sao chép câu hỏi ra phần mềm Word và tự lượng giá.
Đáp án nằm ở cuối trang. Chúc các bạn thành công!