Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Việt Nam | |
---|---|
Bộ Ngoại giao | |
Kính ngữ | Bộ trưởng (thông dụng) Đồng chí Bộ trưởng |
Thành viên của | Bộ Chính trị Hội đồng Quốc phòng và An ninh Chính phủ Việt Nam Bộ Ngoại giao Quốc hội Việt Nam |
Báo cáo tới | Thủ tướng Việt Nam |
Trụ sở | 1 Đường Tôn Thất Đảm, Quận Ba Đình, Hà Nội |
Bổ nhiệm bởi | Chủ tịch nước Việt Nam theo sự đề cử của Thủ tướng Chính phủ |
Nhiệm kỳ | 5 năm (có thể tái nhiệm) |
Thành lập | 27/08/1945 |
Website | www |
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thường được gọi tắt là Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hoặc Ngoại trưởng là người đứng đầu Bộ Ngoại giao. Đồng thời là thành viên của Chính phủ Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý ngành đối ngoại[cần dẫn nguồn].
Tiền thân của Bộ Ngoại giao[cần dẫn nguồn] là Lễ Bộ trong thời kỳ phong kiến, một trong 6 bộ quan trọng trong thời kỳ đó. Đứng đầu Lễ Bộ là Thượng thư, phẩm hàm chánh tam phẩm.
Sau khi Đế quốc Việt Nam được thành lập, quan chế được thay đổi. Bộ Ngoại giao được thành lập trong Nội các Trần Trọng Kim, đứng đầu là Phó Thủ tướng Nội các Trần Văn Chương.
Chức vụ Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trong Chính phủ Cách mạng lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Chủ tịch Chính phủ Trung ương Hồ Chí Minh nắm giữ.
Chính phủ cải tổ đầu năm 1946, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao sau thỏa hiệp giữa 3 đảng phái Việt Cách, Việt Minh, Việt Quốc do Bí thư trưởng Việt Quốc Nguyễn Tường Tam nằm giữ.
Vụ án Ôn Như Hầu xảy ra, Nguyễn Tường Tam đào thoát khỏi Chính phủ. Chủ tịch Chính phủ Trung ương Hồ Chí Minh tiếp tục nắm giữ chức Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trở lại.
Sau năm 1975, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thường kiêm nhiệm chức vụ Phó Thủ tướng Chính phủ.
Từ tháng 3 năm 1983 đến năm 1987 còn có chức Bộ trưởng Biệt phái Bộ Ngoại giao, do ông Võ Đông Giang giữ chức.
Từ năm 2007, Bộ trưởng thường là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Phó Thủ tướng Chính phủ, ngoại trừ những Bộ trưởng sau không phải là Ủy viên Bộ Chính trị: Hoàng Minh Giám, Ung Văn Khiêm, Xuân Thủy, Nguyễn Dy Niên, Bùi Thanh Sơn.
Bộ trưởng là người đứng đầu Bộ Ngoại giao, chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Bộ Ngoại giao và có trách nhiệm:
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trực tiếp giải quyết các công việc cụ thể sau:
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao đồng thời là Bí thư Ban Cán sự Đảng Bộ Ngoại giao giải quyết những công việc sau:
Bộ trưởng đồng thời là lãnh đạo tập thể Lãnh đạo Bộ. Bộ trưởng đưa ra tập thể Lãnh đạo Bộ (Bộ trưởng và các Thứ trưởng) những vấn đề sau đây để thảo luận:
Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Bộ trưởng, đơn vị chủ trì xây dựng chính sách, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến những vấn đề, phối hợp với Văn phòng Bộ lấy ý kiến bằng văn bản của các Thứ trưởng, trình Bộ trưởng quyết định.
Sau khi các Thứ trưởng có ý kiến, Bộ trưởng ra quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao đồng thời là Phó Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm theo dõi, giải quyết những công việc sau:
Một công dân của Việt Nam từ 30 tuổi hoặc cao hơn có thể trở thành một ứng viên Bộ trưởng. Ứng viên Bộ trưởng phải đủ những điều kiện sau đây:
STT | Bộ trưởng Bộ Ngoại giao | Nhiệm kỳ | Chức vụ | Ghi chú | ||
---|---|---|---|---|---|---|
Bắt đầu | Kết thúc | |||||
Bộ Ngoại giao (1945 – nay) | ||||||
1 | Hồ Chí Minh (1890-1969) |
27 tháng 8 năm 1945 | 2 tháng 3 năm 1946 |
|
||
2 | Nguyễn Tường Tam (1906-1963) |
2 tháng 3 năm 1946 | 3 tháng 11 năm 1946 | Bộ trưởng Bộ Ngoại giao | Đào thoát khỏi Chính phủ Liên hiệp Quốc gia | |
(1) | Hồ Chí Minh (1890-1969) |
3 tháng 11 năm 1946 | 1 tháng 3 năm 1947 |
|
||
3 | Hoàng Minh Giám (1904-1995) |
1 tháng 3 năm 1947 | 1 tháng 4 năm 1954 | Bộ trưởng Bộ Ngoại giao | ||
4 | Phạm Văn Đồng (1906-2000) |
1 tháng 4 năm 1954 | 1 tháng 2 năm 1961 |
|
||
5 | Ung Văn Khiêm (1910-1991) |
1 tháng 2 năm 1961 | 30 tháng 4 năm 1963 |
|
||
6 | Xuân Thủy (1912-1985) |
30 tháng 4 năm 1963 | 1 tháng 4 năm 1965 |
|
||
7 | Nguyễn Duy Trinh (1910-1985) |
1 tháng 4 năm 1965 | 7 tháng 2 năm 1980 |
|
||
8 | Nguyễn Thị Bình (sinh 1927) |
8 tháng 6 năm 1969 | 3 tháng 7 năm 1976 |
|
Nữ Bộ trưởng Ngoại giao đầu tiên | |
9 | Nguyễn Cơ Thạch (1921-1998) |
7 tháng 2 năm 1980 | 1 tháng 7 năm 1991 |
|
||
10 | Nguyễn Mạnh Cầm (sinh 1929) |
9 tháng 8 năm 1991 | 28 tháng 1 năm 2000 |
|
||
11 | Nguyễn Dy Niên (sinh 1935) |
28 tháng 1 năm 2000 | 28 tháng 6 năm 2006 |
|
||
12 | Phạm Gia Khiêm (sinh 1944) |
28 tháng 6 năm 2006 | 3 tháng 8 năm 2011 |
|
||
13 | Phạm Bình Minh (sinh 1959) |
3 tháng 8 năm 2011 | 7 tháng 4 năm 2021 |
|
||
14 | Bùi Thanh Sơn (sinh 1962) |
8 tháng 4 năm 2021 | đương nhiệm |
|