Bộ trưởng Bộ Y tế Việt Nam | |
---|---|
Bộ Y tế | |
Kính ngữ | Bộ trưởng (thông dụng) Đồng chí Bộ trưởng |
Thành viên của | Chính phủ Việt Nam |
Báo cáo tới | Thủ tướng |
Trụ sở | 138 Giảng Võ, phường Kim Mã, quận Ba Đình, Hà Nội |
Bổ nhiệm bởi | Quốc hội Việt Nam theo sự đề cử của Thủ tướng Chính phủ |
Nhiệm kỳ | Theo nhiệm kỳ của Quốc hội |
Thành lập | 27/08/1945 |
Bài này nằm trong loạt bài về: Chính trị và chính phủ Việt Nam |
Bộ trưởng Bộ Y tế Việt Nam là người đứng đầu Bộ Y tế Việt Nam. Đồng thời là thành viên của Chính phủ Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý ngành Y tế. Chức vụ trước đây còn được gọi là Bộ trưởng Bộ Xã hội, Y tế, Cứu tế và Lao động.
Chức vụ Bộ trưởng Bộ Y tế được thành lập lần đầu trong Nội các Trần Trọng Kim dựa theo mô hình Nội các Nhật Bản.
Ngay sau Cách mạng Tháng Tám, Chính phủ Cách mạng lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập Bộ Y tế do Phạm Ngọc Thạch làm Bộ trưởng.
Đầu năm 1946, Chính phủ Cách mạng lâm thời được cải tổ. Sau khi thảo luận giữa Việt Cách, Việt Quốc và Việt Minh. Chức vụ Bộ trưởng Bộ Y tế do Trương Đình Tri (đảng viên Việt Cách) nắm giữ.
Sau khi Quốc hội khóa I được thành lập, Chính phủ tiếp tục được cải tổ lần nữa theo sự thỏa hiệp giữa Việt Minh và Việt Quốc, Việt Cách. Bộ Y tế sáp nhập cùng Bộ Lao động và Bộ Cứu tế Xã hội thành Bộ Xã hội, Y tế, Cứu tế và Lao động do Trương Đình Tri làm Bộ trưởng.
Tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa I, Bộ Xã hội, Y tế, Cứu tế và Lao động lại được chia lại như ban đầu, Hoàng Tích Trí được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Bộ Y tế.
Kể từ năm 1954, Bộ trưởng Bộ Y tế nắm chức vụ quan trọng trong Chính phủ.
Bộ trưởng là người đứng đầu Bộ Y tế, chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Bộ Y tế và trực tiếp giải quyết các công việc bao gồm:
Bộ trưởng Bộ Y tế có quyền hạn sau đây:
Một công dân của Việt Nam từ 35 tuổi hoặc cao hơn có thể trở thành một ứng viên Bộ trưởng. Ứng viên Bộ trưởng phải đủ những điều kiện sau đây:
Trường hợp bà Đào Hồng Lan - Bộ trưởng Bộ Y tế hiện tại là người đầu tiên không đảm bảo đủ các điều kiện trên (không xuất phát từ ngành Y)
STT | Bộ trưởng Bộ Y tế | Nhiệm kỳ | Thời gian tại nhiệm | Chức vụ | Ghi chú | |
---|---|---|---|---|---|---|
Bắt đầu | Kết thúc | |||||
Bộ trưởng Bộ Y tế (1945-1946) | ||||||
1 | GS. Tiến sĩ Phạm Ngọc Thạch (1909-1968) |
2 tháng 9 năm 1945 | 1 tháng 1 năm 1946 | 121 ngày | Bộ trưởng Bộ Y tế | Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam |
2 | BS. Trương Đình Tri (?-1948) |
1 tháng 1 năm 1946 | 2 tháng 3 năm 1946
(Sáp nhập Bộ) |
33 ngày | Đảng viên Đảng Việt Nam Cách mệnh Đồng minh Hội | |
Bộ trưởng Bộ Xã hội kiêm Y tế, Cứu tế và Lao động (1946) | ||||||
(2) | BS. Trương Đình Tri (?-1948) |
2 tháng 3 năm 1946 | 3 tháng 11 năm 1946
(Sáp nhập Bộ) |
Tổng cộng 306 ngày | Bộ trưởng Bộ Xã hội | |
Bộ trưởng Bộ Y tế (1946-nay) | ||||||
3 | GS. Tiến sĩ Hoàng Tích Trý (1903-1958) |
3 tháng 11 năm 1946 | 27 tháng 5 năm 1959 | 12 năm, 205 ngày | Bộ trưởng Bộ Y tế | |
(1) | GS. Tiến sĩ Phạm Ngọc Thạch (1909-1968) |
27 tháng 5 năm 1959 | 7 tháng 11 năm 1968 | 9 năm, 164 ngày | Qua đời khi đang tại nhiệm | |
- | GS. Tiến sĩ Nguyễn Văn Hưởng (1906-1998) |
7 tháng 11 năm 1968 | 26 tháng 3 năm 1969 | 139 ngày | Quyền Bộ trưởng Bộ Y tế | |
4 | 26 tháng 3 năm 1969 | 1 tháng 4 năm 1974 | 5 năm, 6 ngày | Bộ trưởng Bộ Y tế | Thôi làm Bộ trưởng vì lý do sức khỏe | |
5 | BS. Vũ Văn Cẩn (1914-1982) |
1 tháng 4 năm 1974 | 1 tháng 4 năm 1982 | 8 năm, 0 ngày | ||
6 | TS. Đặng Hồi Xuân (1929-1988) |
1 tháng 4 năm 1982 | 9 tháng 9 năm 1988 | 6 năm, 161 ngày | Tử nạn máy bay gần sân bay Đôn Mường, Băng Cốc, Thái Lan. | |
- | GS. Tiến sĩ Phạm Song (1931-2011) |
9 tháng 9 năm 1988 | 11 tháng 11 năm 1988 | 63 ngày | Quyền Bộ trưởng Bộ Y tế | |
7 | 11 tháng 11 năm 1988 | 8 tháng 10 năm 1992 | 4 năm, 29 ngày | Bộ trưởng Bộ Y tế | ||
8 | GS. Tiến sĩ Nguyễn Trọng Nhân (1930-2017) |
8 tháng 10 năm 1992 | tháng 10, 1995 | 2 năm, 358 ngày | ||
9 | GS. Tiến sĩ Đỗ Nguyên Phương (1937-2008) |
tháng 10, 1995 | 12 tháng 8 năm 2002 | 6 năm, 315 ngày | ||
10 | Tiến sĩ Trần Thị Trung Chiến (sinh 1946) |
12 tháng 8 năm 2002 | 2 tháng 8 năm 2007 | 4 năm, 355 ngày | Nữ Bộ trưởng Bộ Y tế đầu tiên | |
11 | TS. Nguyễn Quốc Triệu (sinh 1951) |
2 tháng 8 năm 2007 | 3 tháng 8 năm 2011 | 4 năm, 1 ngày | ||
12 | PGS. Tiến sĩ Nguyễn Thị Kim Tiến (sinh 1959) |
3 tháng 8 năm 2011 | 22 tháng 11 năm 2019 | 8 năm, 111 ngày | ||
- | TS. Vũ Đức Đam (sinh 1963) |
5 tháng 11 năm 2019 | 7 tháng 7 năm 2020 | 245 ngày | Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách Bộ Y tế | |
- | GS. Tiến sĩ Nguyễn Thanh Long (sinh 1966) |
7 tháng 7 năm 2020 | 11 tháng 11 năm 2020 | 128 ngày | Quyền Bộ trưởng Bộ Y tế | Bị cách chức, khai trừ khỏi Đảng |
13 | 12 tháng 11 năm 2020 | 7 tháng 6 năm 2022 | 1 năm, 207 ngày | Bộ trưởng Bộ Y tế | ||
- | Đỗ Xuân Tuyên (sinh 1966) |
7 tháng 6 năm 2022 | 15 tháng 7 năm 2022 | 38 ngày | Thứ trưởng Thường trực phụ trách Bộ Y tế | |
- | ThS. Kinh tế Đào Hồng Lan (sinh 1971) |
15 tháng 7 năm 2022 | 21 tháng 10 năm 2022 | 98 ngày | Quyền Bộ trưởng Bộ Y tế | Nữ Bộ trưởng Bộ Y tế đầu tiên không xuất phát từ ngành Y. |
14 | 21 tháng 10 năm 2022 | nay | 2 năm, 60 ngày | Bộ trưởng Bộ Y tế |