U-390 (tàu ngầm Đức)

Tàu ngầm U-boat Type VIIC
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-390
Đặt hàng 21 tháng 11, 1940
Xưởng đóng tàu Howaldtswerke, Kiel
Số hiệu xưởng đóng tàu 21
Đặt lườn 6 tháng 12, 1941
Hạ thủy 23 tháng 1, 1943
Nhập biên chế 13 tháng 3, 1943
Tình trạng Bị các tàu chiến Anh đánh chìm tại vịnh cửa sông Seine trong eo biển Manche, 5 tháng 7, 1944[1][2]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm Type VIIC
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 67,10 m (220 ft 2 in) (chung) [3]
  • 50,50 m (165 ft 8 in) (lườn áp lực) [3]
Sườn ngang
  • 6,20 m (20 ft 4 in) (chung) [3]
  • 4,70 m (15 ft 5 in) (lườn áp lực) [3]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [3]
Mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in) [3]
Công suất lắp đặt
  • 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 shp) (diesel) [3]
  • 750 PS (550 kW; 740 shp) (điện) [3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 8.500 hải lý (15.700 km; 9.800 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [3]
  • 80 hải lý (150 km; 92 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [3]
Độ sâu thử nghiệm
  • 230 m (750 ft) [3]
  • 250–295 m (820–968 ft) (độ sâu ép vỡ tính toán)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý Gruppenhorchgerät
Vũ khí
Thành tích phục vụ[2][4]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 50 970
Chỉ huy:
  • Trung úy Heinz Geissler
  • 13 tháng 3, 1943 – 5 tháng 7, 1944
Chiến dịch:
  • 3 chuyến tuần tra:
  • 1: 2 tháng 12, 1943 – 13 tháng 2, 1944
  • 2: 21 – 24 tháng 6, 1943
  • 3: 27 tháng 6 – 5 tháng 7, 1944
Chiến thắng: 1 tàu chiến phụ trợ bị đánh chìm
(545 GRT)

U-390 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1943, nó đã thực hiện được ba chuyến tuần tra và đánh chìm được một tàu chiến phụ trợ có tải trọng 545 GRT. Sau khi diễn ra cuộc Đổ bộ Normandy, U-390 bị các tàu khu trục HMS Wanderertàu frigate HMS Tavy thả mìn sâu đánh chìm tại vịnh cửa sông Seine trong eo biển Manche vào ngày 5 tháng 7, 1944.[1]

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]
Sơ đồ các mặt cắt một tàu ngầm Type VIIC

Phân lớp VIIC của Tàu ngầm Type VII là một phiên bản VIIB được kéo dài thêm. Chúng có trọng lượng choán nước 769 t (757 tấn Anh) khi nổi và 871 t (857 tấn Anh) khi lặn).[5] Con tàu có chiều dài chung 67,10 m (220 ft 2 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 50,50 m (165 ft 8 in), mạn tàu rộng 6,20 m (20 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,74 m (15 ft 7 in).[5]

Chúng trang bị hai động cơ diesel Germaniawerft F46 siêu tăng áp 6-xy lanh 4 thì, tổng công suất 2.800–3.200 PS (2.100–2.400 kW; 2.800–3.200 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,23 m (4,0 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 17,7 kn (32,8 km/h), và tầm hoạt động tối đa 8.500 nmi (15.700 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h). Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Garbe, Lahmeyer & Co. RP 137/c tổng công suất 750 PS (550 kW; 740 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,6 kn (14,1 km/h), và tầm hoạt động 80 nmi (150 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h). Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]

Vũ khí trang bị có năm ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và một ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 14 quả ngư lôi, hoặc tối đa 22 quả thủy lôi TMA, hoặc 33 quả TMB. Tàu ngầm Type VIIC bố trí một hải pháo 8,8 cm SK C/35 cùng một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 40-56 thủy thủ.[5]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-390 được đặt hàng vào ngày 21 tháng 11, 1940,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng HowaldtswerkeKiel vào ngày 6 tháng 12, 1941.[2] Nó được hạ thủy vào ngày 23 tháng 1, 1943,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 13 tháng 3, 1943[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Heinz Geissler.[2]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc huấn luyện trong thành phần Chi hạm đội U-boat 5, U-390 được điều sang Chi hạm đội U-boat 7 từ ngày 1 tháng 12, 1943 để hoạt động trên tuyến đầu.[2]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi di chuyển từ Kiel đến cảng Bergen, Na Uy vào đầu tháng 12, 1943, U-390 khởi hành từ cảng này vào ngày 7 tháng 12 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó băng qua khe GIUK giữa quần đảo FaroeIceland để vòng qua quần đảo Anh, và hoạt động trong vùng biển Đại Tây Dương về phía Tây Ireland (Khu vực Tiếp cận phía Tây).[6] Kết thúc chuyến tuần tra, chiếc tàu ngầm đi đến cảng St. Nazaire bên bờ Đại Tây Dương của Pháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày 13 tháng 2, 1944.[4] Vào khoảng tháng 4, con tàu được trang bị ống hơi nhằm cải thiện khả năng lặn dưới nước.[2]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa | sửa mã nguồn]

Ba tuần sau khi diễn ra cuộc Đổ bộ Normandy, U-390 thực hiện chuyến tuần tra ngắn từ ngày 21 đến ngày 24 tháng 6, xuất phát từ St. Nazaire nhưng kết thúc tại cảng Brest, Pháp.[7]

Chuyến tuần tra thứ ba – Bị mất

[sửa | sửa mã nguồn]

U-390 khởi hành từ Brest vào ngày 27 tháng 6 cho chuyến tuần tra thứ ba, cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động tại khu vực đổ bộ.[8] Vào ngày 5 tháng 7, nó tấn công và đánh chìm tàu đánh cá chống ngầm Anh HMS Ganilly 545 GRT, vốn đang hộ tống cho Đoàn tàu EBC-30, ở vị trí khoảng 12 nmi (22 km) về phía Đông Nam Barfleur; toàn bộ 39 người bên trên HMS Ganilly đều tử trận.[9] Cùng ngày hôm đó, chiếc tàu ngầm bị các tàu khu trục HMS Wanderertàu frigate HMS Tavy thả mìn sâu đánh chìm tại vịnh cửa sông Seine trong eo biển Manche, tại tọa độ 49°52′B 0°48′T / 49,867°B 0,8°T / 49.867; -0.800.[1][2] 49 thành viên thủy thủ đoàn của U-390 đã tử trận, chỉ có một người duy nhất sống sót được Wanderer cứu vớt và bắt làm tù binh chiến tranh.[2]

"Bầy sói" tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

U-390 từng tham gia bốn bầy sói:

  • Coronel 2 (15 – 17 tháng 12, 1943)
  • Rügen 3 (23 tháng 12, 1943 – 7 tháng 1, 1944)
  • Rügen (7 – 26 tháng 1, 1944)
  • Stürmer (26 tháng 1 – 3 tháng 2, 1944)

Tóm tắt chiến công

[sửa | sửa mã nguồn]

U-390 đã đánh chìm được một tàu chiến phụ trợ tải trọng 545 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[10]
5 tháng 7, 1944 HMT Ganilly  Hải quân Hoàng gia Anh 545 Sunk

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Kemp 1999, tr. 201.
  2. ^ a b c d e f g h i j k Helgason, Guðmundur. “The Type VIIB U-boat U-390”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2025.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Helgason, Guðmundur. “Type VIIC”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2025.
  4. ^ a b Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-390”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2025.
  5. ^ a b c d Gröner, Jung & Maass 1991, tr. 43–46.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-390 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2025.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-390 (second patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2025.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-390 (third patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2025.
  9. ^ Helgason, Guðmundur. “HMS Gannily (T 376) - British M/A trawler”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2025.
  10. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-390”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2025.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. “The Type VIIC boat U-390”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2025.
  • Hofmann, Markus. “U 390”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2025.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Cô nàng cáu giận Kenjaku vì tất cả những gì xảy ra trong Tử Diệt Hồi Du. Cô tự hỏi rằng liệu có quá tàn nhẫn không khi cho bọn họ sống lại bằng cách biến họ thành chú vật
Giới thiệu Dottore - Một Trong 11 Quan Chấp Hành
Giới thiệu Dottore - Một Trong 11 Quan Chấp Hành
Là 1 trong 11 quan chấp hành của Fatui với danh hiệu là Bác sĩ hoặc Giáo sư
Tại sao người trẻ càng ngày càng không thích về quê ăn Tết?
Tại sao người trẻ càng ngày càng không thích về quê ăn Tết?
Trước đây, ngày Tết trong tưởng tượng của mình là cô dì chú bác đến thăm, hỏi han quan tâm đủ kiểu, bố mẹ thì thương yêu
Discovery Channel - Through the Wormhole Season 8 vietsub
Discovery Channel - Through the Wormhole Season 8 vietsub
Thông qua lỗ giun mùa 8 (2017) là chương trình phim khoa học do Morgan Freeman dẫn dắt đưa chúng ta khám phá và tìm hiểu những kiến thức về lỗ sâu đục, lỗ giun hay cầu Einstein-Rosen