Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Velban, tên khác |
Đồng nghĩa | vincaleukoblastine |
AHFS/Drugs.com | Chuyên khảo |
MedlinePlus | a682848 |
Danh mục cho thai kỳ | |
Dược đồ sử dụng | tiêm tĩnh mạch |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý | |
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | n/a |
Chuyển hóa dược phẩm | Gan (CYP3A4) |
Chu kỳ bán rã sinh học | 24.8 giờ (cuối) |
Bài tiết | Dịch mật và thận |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
NIAID ChemDB | |
ECHA InfoCard | 100.011.577 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C46H58N4O9 |
Khối lượng phân tử | 810.975 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(what is this?) (kiểm chứng) |
Vinblastine là một loại thuốc hóa trị liệu, thường được sử dụng phối hợp với các loại thuốc khác, để điều trị một số loại ung thư.[1] Các dạng ung thư này bao gồm ung thư hạch Hodgkin, ung thư phổi tế bào không nhỏ, ung thư bàng quang, ung thư não, u ác tính và ung thư tinh hoàn.[1] Thuốc được đưa vào cơ thể qua con đường tiêm tĩnh mạch.[1]
Hầu hết mọi người đều gặp phải một số tác dụng phụ.[1] Thông thường thuốc sẽ gây ra thay đổi trong cảm giác, táo bón, suy nhược, chán ăn và đau đầu.[1] Tác dụng phụ nghiêm trọng hơn có thể có như số lượng tế bào máu thấp và khó thở.[1] Thuốc cũng không nên được kê cho những người đang bị nhiễm khuẩn vào thời điểm đó.[1] Sử dụng trong khi mang thai có thể sẽ gây hại cho em bé.[1] Vinblastine hoạt động bằng cách ngăn chặn sự phân chia tế bào.[1]
Vinblastine đã được phân lập vào năm 1958.[2] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[3] Tính đến năm 2014, chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 7,70 và 31,70 USD / liều.[4] Tại Vương quốc Anh, chúng có giá 13,09 pao cho mỗi lọ 10 mg.[5] Thuốc ban đầu được lấy từ cây dừa cạn Madagascar.[6]