Crossarchus obscurus | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Carnivora |
Họ (familia) | Herpestidae |
Chi (genus) | Crossarchus |
Loài (species) | C. obscurus |
Danh pháp hai phần | |
Crossarchus obscurus G. Cuvier, 1825[2] | |
Crossarchus obscurus hay cầy mõm dài là một loài động vật có vú trong họ Cầy mangut, bộ Ăn thịt. Loài này được Georges Cuvier mô tả đầu tiên năm 1825. Đây là loài thú nhỏ, con trưởng thành dài khoảng 20 đến 30 cm (13 in), cân nặng khoảng 1 kg (2,2 lb).[2][3]
Cá thể đạt đến thời kì trưởng thành sinh dục trong chín tháng kể từ khi sinh ra. Con cái có chu kì động dục nhiều lần trong một năm. Nếu không mang thai, thì một con cái có thể động dục tới chín lần trong 13 tháng.
Con non được sinh ra sau một thời gian mẹ mang thai khoảng tám tuần. Mỗi lần sinh, con mẹ có thể sinh từ 2 đến năm con, nhưng thường là bốn con mỗi lứa. Con cái có thể sinh 2 đến 3 lứa mỗi năm.
Con sơ sinh dài khoảng 10 cm (khoảng 4 in) với đuôi dài khoảng 3 cm (khoảng hơn 1 in), chân trước lớn chân sau, mắt nhắm nghiền, có lông mịn bao phủ cơ thể. Sau 12 ngày thì mở mắt hẳn, bú sữa mẹ trong khoảng ba tuần.[4]