Họ Cầy Madagascar

Họ Cầy Madagascar [1]
Thời điểm hóa thạch: 24–0 triệu năm trước đây Cuối thế Oligocen – Gần đây
Vài loài trong Họ Cầy Madagascar
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Carnivora
Phân bộ (subordo)Feliformia
Họ (familia)Eupleridae
(Chenu, 1850)[1]
Các chi
Danh pháp đồng nghĩa
  • Euplerini Simpson, 1945
  • Cryptoproctina Gray, 1864
  • Galidiina Gray, 1864
  • Cryptoproctidae Flower, 1869
  • Galidiinae Gill, 1872
  • Galidictinae Mivart, 1882
  • Cryptoproctinae Trouessart, 1885
  • Fossinae Pocock, 1915

Họ Cầy Madagascar (Eupleridae) là một họ động vật có vú thuộc Bộ Ăn thịt đặc hữu ở Madagascar gồm 9 loài còn sống tồn trong 7 chi, thường được gọi là cầy Malagasy hoặc thú ăn thịt Malagasy. Loài được biết đến nhiều nhất là cầy fossa (Cryptoprocta ferox), thuộc phân họ Euplerinae. Tất cả các loài trong phân họ Euplerinae trước đây được xếp vào Họ Cầy (Viverridae), trong khi tất cả các loài trong phân họ Galidiinae được xếp vào Họ Cầy lỏn (Herpestidae). Họ Eupleridae được Chenu miêu tả năm 1850.[1]

Các nghiên cứu phân tử gần đây chỉ ra rằng 10 loài thú ăn thịt sống ở Madagascar đã tiến hóa từ một tổ tiên được cho là đã di cư bằng đường biển từ lục địa châu Phi đến Madagascar 18 đến 24 triệu năm trước. Điều này làm cho thú ăn thịt Malagasy trở thành một nhánh. Chúng có họ hàng gần gũi nhất với những loài cầy lỏn thật sự của Họ Herpestidae. Cầy fossacầy hương Madagascar (Fossa fossana) tiến hóa khá khác biệt so với các loài còn lại của nhánh này.

Tất cả các loài trong họ này được xem là các loài bị đe dọa do sự hủy hoại môi trường sống, cũng như sự săn mồi và cạnh tranh giữa các loài không phải ở bản địa.[2]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Cây phát sinh gen

[sửa | sửa mã nguồn]

Các mối quan hệ phát sinh loài của thú ăn thị Malagasy (Họ Eupleridae) được thể hiện trong bảng sau:[3]

 Eupleridae 
 Euplerinae 
 Cryptoprocta 

Cryptoprocta ferox (Fossa)

Cryptoprocta spelea (Cầy fossa khổng lồ)

 Fossa 

Fossa fossana (Cầy hương Madagascar)

 Eupleres 

Eupleres major (Cầy falanouc phương Tây)

Eupleres goudotii (Cầy falanouc)

 Galidiinae 
 Galidia 

Galidia elegans (Cầy mangut đuôi vòng)

 Galidictis 

Galidictis fasciata (Cầy mangut sọc rộng)

Galidictis grandidieri (Cầy mangut sọc lớn)

 Salanoia 

Salanoia durrelli (Cầy mangut Durrell)

Salanoia concolor (Cầy mangut đuôi nâu)

 Mungotictis 

Mungotictis decemlineata (Cầy mangut sọc hẹp)

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Wozencraft, W. C. (2005). “Order Carnivora”. Trong Wilson, D. E.; Reeder, D. M. (biên tập). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference . Johns Hopkins University Press. tr. 532–628. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “msw3” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  2. ^ “Eupleridae”.
  3. ^ Yoder, A.D.; Burns, M.M.; Zehr, S.; Delefosse, T.; Veron, G.; Goodman, S.M.; Flynn, J.J. (2003). “Single origin of Malagasy Carnivora from an African ancestor” (PDF). Nature. 421 (6924): 734–737. doi:10.1038/nature01303. PMID 12610623. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2010.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Lý do Alhaitham sử dụng Quang học trong chiến đấu
Lý do Alhaitham sử dụng Quang học trong chiến đấu
Nguyên mẫu của Alhaitham được dựa trên "Nhà khoa học đầu tiên" al-Haytham, hay còn được biết đến là Alhazen
Download Anime Nekopara TV Vietsub
Download Anime Nekopara TV Vietsub
Cuộc sống thường ngày của những cô hầu gái mèo siêu cute
Pink Pub ♡ Take me back to the night we met ♡
Pink Pub ♡ Take me back to the night we met ♡
Đã bao giờ bạn say mà còn ra gió trong tình trạng kiệt sức nhưng lại được dựa vào bờ vai thật an toàn mà thật thơm chưa?
Nhân vật Lộng Ngọc - Thiên Hành Cửu Ca
Nhân vật Lộng Ngọc - Thiên Hành Cửu Ca
Nàng, tên gọi Lộng Ngọc, là đệ nhất cầm cơ của Hàn quốc, thanh lệ thoát tục, hoa dung thướt tha, thu thủy gợi tình