Linh cẩu nâu

Linh cẩu nâu
Thời điểm hóa thạch: thế Pliocen - gần đây
Tại công viên quốc gia Gemsbok, Nam Phi
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Carnivora
Phân bộ (subordo)Feliformia
Họ (familia)Hyaenidae
Chi (genus)Hyaena
Loài (species)H. brunnea
Danh pháp hai phần
Hyaena brunnea
Thunberg, 1820[2]
Phạm vi phân bố linh cẩu nâu
Phạm vi phân bố linh cẩu nâu
Danh pháp đồng nghĩa
Parahyena brunnea

Linh cẩu nâu (Hyaena brunnea), còn được gọi là sói sợi, (tiếng Anh: Brown Hyena hay Strandwolf) là một loài linh cẩu trong Bộ Ăn thịt được tìm thấy ở Namibia, Botswana, miền tây và miền nam Zimbabwe, miền nam MozambiqueCộng hòa Nam Phi.[3] Chúng hiện là loài linh cẩu hiếm nhất.[4] Quần thể linh cẩu nâu lớn nhất còn lại nằm ở phía nam Hoang mạc Kalahari và các khu vực ven biển ở Tây Nam Phi.[5] Số lượng toàn cầu của linh cẩu nâu được Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế ước tính là ở mức từ 4.000 đến 10.000, và tình trạng bảo tồn của chúng được đánh giá là sắp bị đe dọa trong danh sách đỏ IUCN.[1]

Linh cẩu nâu có chiều dài đầu và thân từ 86 đến 140 cm (34 đến 55 in), mặc dù chiều dài trung bình 110 đến 125 cm (43 đến 49 in). Chiều cao tới vai là 25 đến 35 cm (9,8 đến 13,8 in)[6] và đuôi dài 25 đến 35 cm (9,8 đến 13,8 in).[7] Không giống linh cẩu đốm, loài này không có sự khác biệt lớn giữa hai giới,[8] mặc dù con đực có thể hơi lớn hơn so với con cái.[9] Cân nặng trung bình của con đực trưởng thành là 40,2 đến 43,7 kg (89 đến 96 lb), trong khi cân nặng của con cái là 37,7 đến 40,2 kg (83 đến 89 lb).[10][11] Giới hạn căng nặng thông thường của loài này là 55 kg (121 lb), mặc dù đôi khi một số cá thể ngoại cỡ dài tới 67,6 đến 72,6 kg (149 đến 160 lb).[12]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Wiesel, I., Maude, G., Scott, D. & Mills, G. (2008). Hyaena brunnea. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2009. Database entry includes justification for why this species is near threatened
  2. ^ Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Hyaena brunnea”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  3. ^ “Walker's carnivores of the world”.
  4. ^ Chapter 4: Rich Man's Table from David MacDonald’s The Velvet Claw BBC books, 1992
  5. ^ Holekamp, Kay. “Home”. IUCN Hyaena Specialist Group. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2007.
  6. ^ [1] Lưu trữ 2016-07-07 tại Wayback Machine (2011)
  7. ^ [2] Lưu trữ 2016-07-07 tại Wayback Machine (2011).
  8. ^ The behavior guide to African mammals: including hoofed mammals, carnivores, primates by Richard Estes, published by the University of California Press, 1991
  9. ^ Walker's carnivores of the world của Ronald M. Nowak, JHU Press xuất bản năm 2005
  10. ^ [3] (2011).
  11. ^ [4] Lưu trữ 2012-08-06 tại Wayback Machine (2011).
  12. ^ [5] Lưu trữ 2012-04-01 tại Wayback Machine (2011).

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Khi Truth và Illusion tạo ra Goblin Slayer, số skill points của GS bình thường, không trội cũng không kém, chỉ số Vitality (sức khỏe) tốt, không bệnh tật, không di chứng, hay có vấn đề về sức khỏe
Xếp hạng trang bị trong Tensura
Xếp hạng trang bị trong Tensura
Cùng tìm hiểu về bảng xếp hạng trang bị trong thế giới slime
Power vs Force – khi “thử cơ” bá đạo hơn “cầu cơ”
Power vs Force – khi “thử cơ” bá đạo hơn “cầu cơ”
Anh em nghĩ gì khi nghe ai đó khẳng định rằng: chúng ta có thể tìm ra câu trả lời đúng/sai cho bất cứ vấn đề nào trên đời chỉ trong 1 phút?
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Đây là thuật toán mình được học và tìm hiểu trong môn Nhập môn trí tuệ nhân tạo, mình thấy thuật toán này được áp dụng trong thực tế rất nhiều