Phân bộ Dạng chó | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Thế Eocen-Thế Holocene | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Carnivora |
Phân bộ (subordo) | Caniformia |
Các họ | |
|
Phân bộ Dạng chó (Caniformia hay Canoidea) (nghĩa là thú ăn thịt "dạng chó") là một phân bộ trong Bộ Ăn Thịt (Carnivora). Chúng thông thường có mõm dài và vuốt không thể co lại, ngược lại với thú ăn thịt "dạng mèo" (Feliformia), và bao gồm các loài ăn thịt như chó, gấu, sói, cáo, gấu mèo, lửng và chồn. Pinnipedia (hải cẩu, sư tử biển và hải mã) đã tiến hóa từ các tổ tiên dạng chó nên cũng được đưa vào nhóm này. Nơi trung tâm đa dạng hóa của các loài trong Caniformia là ở Bắc Mỹ và Bắc Âu, trái ngược với thú ăn thịt Phân bộ Dạng mèo, nơi trung tâm đa dạng hóa của chúng là ở Châu Phi và Nam Á.
Caniformia |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Các động vật Dạng chó lần đầu tiên xuất hiện dưới dạng thú ăn thịt trèo cây, bề ngoài sơ sơ giống chồn ở thời kỳ Eocen khoảng 42 triệu năm trước. Miacis cognitus có lẽ là một loài thú ăn thịt Dạng chó thời kỳ đầu. Giống như nhiều loài thú ăn thịt thời kỳ đầu khác, nó thích hợp với việc trèo cây bằng móng vuốt sắc nhọn, và có các chi và khớp giống như của những loài thú ăn thịt hiện nay. M. cognitus có lẽ là một loài thú rừng rất nhanh nhẹn, săn những động vật nhỏ hơn, chẳng hạn như động vật có vú nhỏ, bò sát và chim.