Kinkajou

Kinkajou
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Carnivora
Họ (familia)Procyonidae
Chi (genus)Potos
Geoffroy Saint-Hilaire & Cuvier, 1795
Loài (species)P. flavus
Danh pháp hai phần
Potos flavus
Schreber, 1774[2]

Danh pháp đồng nghĩa
  • Cercoleptes Illiger, 1811;
  • Kinkajou Lacépède, 1799;
  • Kinkaschu G. Fischer de Waldheim, 1813;
  • Mamcercolepteus Herrera, 1899.

Kinkajou (/ˈkɪŋkədʒuː/ KING-kə-joo; danh pháp hai phần Potos flavus) là một loài động vật hữu nhũ thuộc họ họ Gấu mèo, bộ Ăn thịt. Loài này được Schreber mô tả năm 1774.[2] Loài thú này sinh sống trong rừng mưa, là loài duy nhất thuộc chi Potos. Chúng trông giống chồn sương hoặc khỉ nhưng không liên quan đến hai loài này. Là loài bản địa Trung MỹNam Mỹ, loài thú sinh sống trên cây này không phải là loài có nguy cơ dù người ta hiếm khi nhìn thấy nó do nó sinh hoạt về đêm. Chúng bị săn bắt để lấy lông và thịt. Loài này được Honduras đưa vào Appendix III của CITES, có nghĩa việc xuất khẩu từ Honduras yêu cầu giấy phép xuất khẩu và xuất khẩu từ các nước khác cần giấy chứng nhận xuất xứ hoặc tái xuất.[3] Chúng có thể sống thọ 40 năm trong điều kiện nuôi nhốt. Loài thú này cân nặng 1,4–4,6 kg (3–10 lb), thân dài 40–60 cm (16–24 in) và cộng thêm đuôi dài 40–60 cm (16–24 in).[4]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Kays, R., Reid, F., Schipper, J. & Helgen, K. (2008). Potos flavus. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2009.
  2. ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Potos flavus”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  3. ^ “Appendices I, II and III: The CITES Appendices”. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2010.
  4. ^ J. F. Eisenberg & Redford, K. H. (ngày 15 tháng 5 năm 2000). Mammals of the Neotropics: The central neotropics: Ecuador, Peru, Bolivia, Brazil. University of Chicago Press. tr. 624 (see p. 289). ISBN 978-0-226-19542-1.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Procyonidae nav

Bản mẫu:Musteloidea

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review sách] Thế giới rộng lớn, lòng người chật hẹp - Cuốn tản văn xoa dịu tâm hồn
[Review sách] Thế giới rộng lớn, lòng người chật hẹp - Cuốn tản văn xoa dịu tâm hồn
Cho dẫu trái tim nhỏ bé, khoảng trống chẳng còn lại bao nhiêu, vẫn mong bạn sẽ luôn dành một chỗ cho chính mình, để có thể xoa dịu bản thân
White Album ホワイトアルバム 2 Shiawase na Kioku 幸せな記憶
White Album ホワイトアルバム 2 Shiawase na Kioku 幸せな記憶
Đây là bài đầu tiên mà tôi tập, và cũng là bài mà tôi đã thuần thục
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Mâu thuẫn giữa Trung Đông Hồi Giáo, Israel Do Thái giáo và Phương Tây Thiên Chúa Giáo là một mâu thuẫn tính bằng thiên niên kỷ và bao trùm mọi mặt của đời sống
Nhân vật Izana Kurokawa trong Tokyo Revengers
Nhân vật Izana Kurokawa trong Tokyo Revengers
Izana là một người đàn ông mang nửa dòng máu Philippines, nửa Nhật Bản, có chiều cao trung bình với đôi mắt to màu tím, nước da nâu nhạt và mái tóc trắng ngắn thẳng được tạo kiểu rẽ ngôi giữa