Hệ thống đường cao tốc Việt Nam là một mạng lưới các đường cao tốc kéo dài từ Bắc đến Nam ở Việt Nam và thuộc hệ thống giao thông đường bộ ở Việt Nam. Bắt đầu được xây dựng từ cuối năm 1998 cho đến nay; năm 2024 thì theo tính toán, toàn bộ hệ thống đường cao tốc Việt Nam có quãng đường khoảng 2.021km[1]; dự kiến đến năm 2025, cả nước có khoảng 3.000km và đến năm 2030 cả nước sẽ có khoảng 5.000km. Hiện nay, nhiều đoạn cao tốc đã được xây dựng và đang được vận hành như đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây hoặc đang xây dựng như đường cao tốc Cần Thơ - Cà Mau. Đường cao tốc lớn đi từ Bắc đến Nam là đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông (CT. 01) đã được xây dựng nhiều đoạn và nhiều đường cao tốc lớn khác vẫn đang trong quá trình xây dựng.
Ý tưởng xây dựng đường cao tốc đã xuất hiện từ khoảng năm 2010 khi số lượng ô tô cá nhân tăng nhanh, trong khi nhiều tuyến quốc lộ như quốc lộ 1, quốc lộ 5, quốc lộ 51, ... đã quá tải. Tuy nhiên, khả năng mở rộng của một số quốc lộ này (đặc biệt các tuyến quốc lộ ở miền Bắc) trở nên hạn chế do người dân sống tập trung hai bên đường nên chi phí giải toả rất lớn, đồng thời một số tuyến quốc lộ có chung hành lang với đường sắt tương ứng; ngoài ra, một số tuyến quốc lộ ở miền núi phía Bắc không thể mở rộng do địa hình. Việc xây dựng hệ thống đường cao tốc ở Việt Nam nhằm tách các xe ô tô, xe khách không dừng và xe tải chạy đường dài ra khỏi luồng giao thông của xe thô sơ, xe 2 - 3 bánh, xe khách đón trả khách thường dọc đường và xe tải, tạo điều kiện cho xe đường dài chạy nhanh hơn và an toàn hơn.
Tiền thân của các tuyến đường cao tốc hiện nay là các tuyến tránh quốc lộ được xây dựng song song với đường chính, nằm ngoài vùng đông dân cư của các thành phố; trong đó, các đoạn tránh quốc lộ 1 cũ đường Pháp Vân - Cầu Giẽ, đoạn Pháp Vân - Bắc Giang và quốc lộ 18 đoạn Nội Bài - Bắc Ninh đều hoàn thành năm 1998. Thời điểm đó, các tuyến đường này đều chỉ là tuyến tránh các quốc lộ tương ứng và không đạt tiêu chuẩn đường cao tốc.
Ngày 3/2/2010, đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương đã hoàn thành và đưa vào sử dụng giúp giảm tải cho quốc lộ 1 đoạn Thành phố Hồ Chí Minh - Mỹ Tho. Đây là tuyến đường đầu tiên được công nhận là đường cao tốc ở Việt Nam.
Kể từ sau năm 2010, các tuyến đường cao tốc được triển khai và xây dựng, trong đó, nổi bật nhất là đường cao tốc Bắc - Nam phía Đông, đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai, đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, ...
Tháng 9/2021, Chính phủ công bố Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kì 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đã quy hoạch lại hệ thống đường bộ cao tốc. Theo đó, số tuyến đường cao tốc được nâng lên là 41 với tổng chiều dài hơn 9.000km.[2]
Ngày 31 tháng 3 năm 2024, Bộ GTVT đã ban hành Thông tư số 06/TT-BGTVT "Ban hành Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về đường bộ cao tốc". Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về đường bộ cao tốc có số hiệu là QCVN 115:2024/BGTVT và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/10/2024 (chi tiết trong TT06/TT-BGTVT)
Theo đó, tốc độ thiết kế cao tốc được phân ra làm 3 cấp như sau:
Theo đó, các tuyến cao tốc đầu tư sau ngày có hiệu lực thi hành phải có tối thiểu 4 làn xe chạy, có làn dừng khẩn cấp liên tục toàn tuyến (trừ các vị trí sau: cầu có khẩu độ nhịp từ 150m trở lên, công trình hầm và cầu có trụ cao từ 50m trở lên, có bố trí làn tăng, giảm tốc và làn phụ leo dốc). Đối với các dự án đã đầu tư trước đó thì tiếp tục đầu tư theo quy mô phân kì.
Đường cao tốc cấp 80 được áp dụng ở những khu vực có địa hình hiểm trở như đồi núi, vùng cao và một số nơi có hạn chế khác như các tuyến: Bắc - Nam phía Tây, Nội Bài - Lào Cai (đoạn Yên Bái - Lào Cai), Đồng Đăng - Trà Lĩnh, Khánh Hoà - Buôn Ma Thuột, Liên Khương - Đà Lạt, ... Còn đường cấp 100 và 120 được áp dụng cho khu vực bằng phẳng như vùng đồng bằng như các tuyến: Bắc - Nam phía Đông, Nội Bài - Lào Cai (đoạn Nội Bài - Yên Bái), Hà Nội - Hải Phòng, Hải Phòng - Móng Cái, Cao Lãnh - An Hữu, Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng, Biên Hoà - Vũng Tàu, ...[3]
Đặc biệt, một số tuyến đường có quy hoạch phân kì giai đoạn đầu khai thác 4 làn xe không có làn dừng khẩn cấp như các tuyến: Tuyên Quang - Phú Thọ, một số đoạn của cao tốc Bắc - Nam phía Đông, ... tốc độ có thể được điều chỉnh lên 90km/h (so với ban đầu là 80km/h) để nâng cao hiệu quả khai thác.[4][5]
Biển hiệu được thiết kế trên một tấm khiên hình chữ nhật có nền màu vàng, viền đen và số tuyến đường được hiển thị sau chữ "CT". Biển hiệu thường được hiển thị ở một số vị trí khác nhau. Chúng được hiển thị ở các nút giao giữa cao tốc với các đường quốc lộ vào các đường khác. Thứ hai, chúng được hiển thị tại các bảng chỉ đường đặt ở các nút giao với các đường chính và cao tốc khác để người đi đường có thể biết được hướng các đi và đi theo đường đã chọn. Thứ ba, chúng có thể được hiển thị trên các biển chỉ dẫn màu xanh lá cây lớn cho biết các nút giao thông sắp đến trên đường cao tốc, ngoài ra, việc hiển thị trên các biển chỉ dẫn màu xanh lá cây lớn còn cho biết đã vào hay đi hết đường cao tốc.
Cục Đường bộ Việt Nam (Bộ GTVT) vừa trình Bộ Giao thông Vận tải về dự thảo điều chỉnh quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050.[6], theo đó bổ sung mới 2 tuyến và điều chỉnh phạm vi 4 tuyến và điều chỉnh tiến trình đầu tư một số đoạn tuyến.
Trong đó, Đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông vẫn giữ nguyên chiều dài là 2063 km (do đoạn Cà Mau – Đất Mũi tạm thời chưa được quy hoạch), nhưng quy mô được nâng lên từ 6 đến 12 làn xe.
Theo đó, điều chỉnh quy mô đoạn Pháp Vân (Hà Nội) - Phú Thứ (Hà Nam) từ 8 lên 10 đến 12 làn xe, đoạn cao tốc Bến Lức (Long An) – Trung Lương (Tiền Giang) từ 8 lên 10 đến 12 làn xe[7], đoạn cao tốc Cần Thơ – Cà Mau từ 4 lên 6 làn xe.
Việc điều chỉnh quy mô này trên cơ sở cập nhật Quy hoạch tổng thể quốc gia về tốc độ tăng trưởng GDP, nhu cầu vận tải tăng; định hướng phát triển vùng, ưu tiên xây dựng các tuyến cao tốc kết nối Hà Nội, TPHCM, Cần Thơ với các địa phương trong và ngoài vùng; cập nhật định hướng Hà Nội, TPHCM, Cần Thơ là các cực tăng trưởng vùng động lực phía Bắc, phía Nam, đồng bằng sông Cửu Long[7].
Các tuyến cao tốc trên có lưu lượng xe, nhu cầu vận tải lớn, cửa ngõ kết nối Hà Nội, TPHCM, Cần Thơ với các đại phương. Vì vậy, cần thiết điều chỉnh các đoạn Pháp Vân - Phú Thứ, Bến Lức - Trung Lương, TPHCM - Long Thành - Dầu Giây đoạn Cẩm Mỹ - Dầu Giây lên quy mô lên 10-12 làn xe, đoạn Cần Thơ - Cà Mau lên quy mô lên 6 làn xe để đáp ứng nhu cầu phát triển khu vực trong tương lai[7].
Tương tự, cao tốc Nội Bài - Bắc Ninh - Hạ Long được điều chỉnh quy mô từ 4 lên 6 làn xe với lý do là một trong hai tuyến cao tốc trên hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, do vậy trên cơ sở vùng phát triển và hành lang kinh tế ưu tiên cần thiết điều chỉnh quy mô đường cao tốc Nội Bài - Bắc Ninh - Hạ Long[7].
Tại phía Bắc, tuyến cao tốc Ninh Bình – Hải Phòng dài 117 km được đề xuất điều chỉnh quy hoạch từ 4 lên 6 làn xe; tuyến Nội Bài – Bắc Ninh – Hạ Long mở rộng lên 6 làn xe và được đầu tư trước năm 2030.
Bên cạnh việc điều chỉnh quy mô, dự thảo quy hoạch cũng bổ sung quy hoạch mới 2 tuyến cao tốc là Cà Mau - Đất Mũi và Quảng Ngãi - Kon Tum.
Đoạn Cà Mau – Đất Mũi dài 90 km, quy mô 4 làn xe, đầu tư sau năm 2030. Nếu được đưa vào quy hoạch, tạm thời chưa đưa vào hệ thống đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông để tránh ảnh hưởng đến mục tiêu hoàn thành toàn tuyến vào giai đoạn 2025.[8] Tuy nhiên, sau khi hoàn thành, tuyến đường có thể sẽ trở thành 1 phần của đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông.[9][10]
Với khu vực miền Trung – Tây Nguyên, cơ quan soạn thảo đề xuất bổ sung vào quy hoạch đoạn cao tốc Quảng Ngãi – Kon Tum dài 136 km, quy mô 4 làn xe. Cao tốc này có điểm đầu tại Thị xã Đức Phổ (Quảng Ngãi), điểm cuối tại TP. Kon Tum, dự kiến đầu tư trước năm 2030.
Ngoài ra, một số tuyến cao tốc được điều chỉnh phạm vi gồm: Cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng, cao tốc Cam Lộ - Lao Bảo, cao tốc Quy Nhơn - Pleiku và cao tốc TPHCM - Mộc Bài.
Cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng được điều chỉnh điểm đầu từ TP Ninh Bình thành huyện Yên Mô (phía Nam TP Ninh Bình), chiều dài tuyến cao tốc sau khi điều chỉnh khoảng 117 km. Cao tốc Cam Lộ - Lao Bảo được điều chỉnh điểm đầu từ TP Đông Hà (Quảng Trị) thành huyện Triệu Phong, chiều dài tuyến cao tốc sau khi điều chỉnh khoảng 56 km.
Cao tốc Quy Nhơn - Pleiku điều chỉnh điểm đầu từ cảng Nhơn Hội, tỉnh Bình Định thành thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. Chiều dài tuyến cao tốc sau khi điều chỉnh khoảng 123 km. Cao tốc TP Hồ Chí Minh - Mộc Bài được điều chỉnh điểm cuối từ cửa khẩu Mộc Bài thành huyện Bến Cầu (tỉnh Tây Ninh).
Cục Đường bộ Việt Nam cũng đề xuất điều chỉnh tiến trình đầu tư một số đoạn tuyến cao tốc Cao tốc Bắc - Nam phía Tây đoạn Ngọc Hồi - Gia Nghĩa trước năm 2030 về sau năm 2030.
Các tuyến cao tốc điều chỉnh tiến trình đầu tư sau năm 2030 thành trước năm 2030 như: Sơn La - Điện Biên, Bắc Kạn - Cao Bằng, Tuyên Quang - Hà Giang, Quy Nhơn - Pleiku - Lệ Thanh đoạn Quy Nhơn - Pleiku, Gò Dầu - Xa Mát, Hồng Ngự (Đồng Tháp) - Trà Vinh đoạn cửa khẩu Dinh Bà (Đồng Tháp) - Cao Lãnh và đoạn An Hữu (Tiền Giang) - Trà Vinh.
Với dự thảo, hệ thống cao tốc trên cả nước sẽ có 43 tuyến với tổng chiều dài 9.234 km, hiện nay quy hoạch là 9.014 km[7].
Đây là danh sách tất cả đường cao tốc của Việt Nam, bao gồm các đường cao tốc lớn và những đường cao tốc nhỏ thuộc đường cao tốc lớn hơn, theo quy hoạch vào năm 2021.[11]
Một số đường cao tốc của Việt Nam được chỉ định tham gia mạng lưới đường bộ Xuyên Á, bao gồm:
Ký hiệu | Tuyến cao tốc | Các đoạn tuyến | Điểm đầu | Điểm cuối | Chiều dài dự kiến (km) | Quy mô (làn xe) | Trạng thái | Bổ trợ cho |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Bắc – Nam phía Đông | Lạng Sơn | Cà Mau | 2.063 | Đã hoàn thành nhiều đoạn | , Quốc lộ Quản Lộ – Phụng Hiệp | |||
Phân đoạn của Đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông |
Hữu Nghị – Chi Lăng | Cửa khẩu Hữu Nghị (Lạng Sơn) |
Chi Lăng (Lạng Sơn) |
43 | 6+2 | Đang thi công | ||
Chi Lăng – Bắc Giang | Chi Lăng | TP. Bắc Giang (Bắc Giang) |
64 | 6+2 | Đang khai thác giai đoạn 1 (4+2 làn xe) | |||
Bắc Giang – Phù Đổng | TP. Bắc Giang | Cầu Phù Đổng (Hà Nội) |
46 | 8+2 | Đang khai thác giai đoạn 1 (4+2 làn xe) Trùng với | |||
Phù Đổng – Pháp Vân | Cầu Phù Đổng | Nút giao Pháp Vân (Hà Nội) |
14 | 8+2 (tính cả làn xe dưới thấp) |
Đang khai thác Trùng và |
, Vành đai 2 (Hà Nội) | ||
Pháp Vân – Cầu Giẽ | Nút giao Pháp Vân | Cầu Giẽ (Hà Nội) |
30 | 8+2 | Đang khai thác giai đoạn 2 (6+2 làn xe) |
|||
Cầu Giẽ – Cao Bồ | 50 | |||||||
Cầu Giẽ – Phú Thứ | Cầu Giẽ | Phú Thứ (Hà Nam) |
20 | 8+2 | Đang khai thác giai đoạn 1 (4+2 làn xe) | |||
Phú Thứ – Cao Bồ | Phú Thứ | Cao Bồ (Nam Định) |
30 | 6+2 | Đang khai thác giai đoạn 1 (4+2 làn xe) | |||
Cao Bồ – Mai Sơn | Cao Bồ | Mai Sơn (Ninh Bình) |
15 | 6+2 | Đang khai thác giai đoạn 1 (4 làn xe) khởi công mở rộng vào tháng 11/2024 | |||
Mai Sơn – Quốc lộ 45 | Mai Sơn | Quốc lộ 45 (Thanh Hoá) |
63 | 6+2 | Đang khai thác giai đoạn 1 (4 làn xe) | |||
Quốc lộ 45 – Nghi Sơn | Quốc lộ 45 | Nghi Sơn (Thanh Hoá) |
43 | 6+2 | Đang khai thác giai đoạn 1 (4 làn xe) | |||
Nghi Sơn – Diễn Châu | Nghi Sơn | Diễn Châu (Nghệ An) |
50 | 6+2 | Đang khai thác giai đoạn 1 (4 làn xe) | |||
Diễn Châu – Bãi Vọt | Diễn Châu | Bãi Vọt (Hà Tĩnh) |
49 | 6+2 | Đang khai thác giai đoạn 1 (4 làn xe) |
, , | ||
Bãi Vọt – Hàm Nghi | Bãi Vọt | Hàm Nghi (Hà Tĩnh) |
36 | 6+2 | Đang thi công | |||
Hàm Nghi – Vũng Áng | Hàm Nghi | Vũng Áng (Hà Tĩnh) |
54 | 6+2 | ||||
Vũng Áng – Bùng | Vũng Áng | Bùng (Quảng Bình) |
58 | 6+2 | ||||
Bùng – Vạn Ninh | Bùng | Vạn Ninh (Quảng Bình) |
51 | 6+2 | ||||
Vạn Ninh – Cam Lộ | Vạn Ninh | Cam Lộ (Quảng Trị) |
68 | 6+2 | ||||
Cam Lộ – La Sơn | Cam Lộ | Ngã ba La Sơn (Thừa Thiên Huế) |
98 | 6+2 | Đang khai thác giai đoạn 1 (2+2 làn xe) khởi công mở rông trong năm 2024 |
, , | ||
La Sơn – Hòa Liên | La Sơn | Hòa Liên (TP. Đà Nẵng) |
66 | 6+2 | Đang khai thác giai đoạn 1 (2+2 làn xe) khởi công mở rộng trong năm 2024 | |||
Hòa Liên – Túy Loan | Hòa Liên | Nút giao Túy Loan (TP. Đà Nẵng) |
12 | 6+2 | Đang thi công Trùng với (tuyến tránh Nam Hải Vân) | |||
Đà Nẵng – Quảng Ngãi | Nút giao Túy Loan | TP. Quảng Ngãi (Quảng Ngãi) |
127 | 6+2 | Đang khai thác giai đoạn 1 (4+2 làn xe) |
|||
Quảng Ngãi – Hoài Nhơn | TP. Quảng Ngãi | Hoài Nhơn (Bình Định) |
88 | 6+2 | Đang thi công | |||
Hoài Nhơn – Quy Nhơn | Hoài Nhơn | TP. Quy Nhơn (Bình Định) |
69 | 6+2 | ||||
Quy Nhơn – Chí Thạnh | TP. Quy Nhơn | Chí Thạnh (Phú Yên) |
68 | 6+2 | Đang khai thác hầm Cù Mông (đi trùng với ), các đoạn còn lại đang thi công | |||
Chí Thạnh – Vân Phong | Chí Thạnh | Vân Phong (Khánh Hòa) |
51 | 6+2 | Đang thi công | |||
Hầm Đèo Cả, Hầm Cổ Mã và đường dẫn | Phú Yên | Khánh Hoà | 14 | 6 | Đang khai thác giai đoạn 1 (4 làn xe), đi trùng | |||
Vân Phong – Nha Trang | Vân Phong | TP. Nha Trang (Khánh Hòa) |
83 | 6+2 | Đang thi công | |||
Nha Trang – Cam Lâm | TP. Nha Trang | Cam Lâm (Khánh Hòa) |
49 | 6+2 | Đang khai thác giai đoạn 1 (4 làn xe) | |||
Cam Lâm – Vĩnh Hảo | Cam Lâm | Vĩnh Hảo (Bình Thuận) |
79 | 6+2 | Đang khai thác giai đoạn 1 (4 làn xe) | |||
Vĩnh Hảo – Phan Thiết | Vĩnh Hảo | TP. Phan Thiết (Bình Thuận) |
101 | 6+2 | Đang khai thác giai đoạn 1 (4 làn xe) | |||
Phan Thiết – Dầu Giây | TP. Phan Thiết | Dầu Giây (Đồng Nai) |
99 | 6+2 | Đang khai thác giai đoạn 1 (4+2 làn xe) | |||
Dầu Giây – Long Thành | Dầu Giây | Long Thành (Đồng Nai) |
21 | 10+2 | Đang khai thác giai đoạn 1 (4+2 làn xe) Trùng Khởi công nâng cấp trong năm 2025 | |||
Long Thành – Bến Lức | Long Thành | Bến Lức (Long An) |
58 | 8+2 | Đang thi công nhiều đoạn cầu Phước Khánh dự kiến tái khởi công năm 2025 Có 1 đoạn đi trùng |
, Vành đai 2 (TP.HCM) | ||
Bến Lức – Trung Lương | Bến Lức | Trung Lương (Tiền Giang) |
40 | 8+2 | Đang khai thác giai đoạn 1 (4+2 làn xe) Khởi công nâng cấp trong năm 2025 |
|||
Trung Lương – Mỹ Thuận | Trung Lương | Mỹ Thuận (Tiền Giang) |
51 | 6+2 | Đang khai thác giai đoạn 1 (4 làn xe) có 1 đoạn đi trùng với Khởi công nâng cấp trong năm 2025 | |||
Cầu Mỹ Thuận 2 và đường dẫn | Mỹ Thuận | (Vĩnh Long) | 7 | 6 | Đang khai thác giai đoạn 1 (4+2 làn xe) Trùng với | |||
Mỹ Thuận – Cần Thơ | Cầu Chà Và Lớn (Vĩnh Long) | 23 | 6+2 | Đang khai thác giai đoạn 1 (4 làn xe) có 1 đoạn đi trùng với | ||||
Cầu Cần Thơ 2 và đường dẫn | Cầu Chà Và Lớn | (TP. Cần Thơ) | 15 | 4 | Dự kiến khởi công trước năm 2030 | |||
Cần Thơ – Cà Mau | 109 | |||||||
Cần Thơ – Hậu Giang | (Hậu Giang) | 37 | 4+2 | Đang thi công | ||||
Hậu Giang – Cà Mau | TP. Cà Mau (Cà Mau) |
72 | 4+2 | , Đường Quản Lộ – Phụng Hiệp | ||||
Bắc – Nam phía Tây | Tuyên Quang | Kiên Giang | 1.205 | Đã hoàn thành nhiều đoạn | , , , , , , | |||
Phân đoạn của Đường cao tốc Bắc – Nam phía Tây |
Tuyên Quang – Phú Thọ | TP. Tuyên Quang (Tuyên Quang) |
Phú Thọ | 40 | 4+2 | Đang khai thác giai đoạn 1 (4 làn xe) |
, | |
Phú Thọ – Ba Vì | 55 | |||||||
Phú Thọ – Cổ Tiết | Phú Thọ | Tam Nông (Phú Thọ) |
21 | 6+2 | Đang khai thác tiền cao tốc (2+2 làn xe) | |||
Cổ Tiết – Ba Vì | Tam Nông | Ba Vì (Hà Nội) |
34 | 6+2 | Dự kiến khởi công trước năm 2030 | |||
Ba Vì – Chợ Bến | Ba Vì | Chợ Bến (Hòa Bình) |
57 | 6+2 | Dự kiến khởi công trước năm 2030, đi trùng | , , | ||
Chợ Bến – Thạch Quảng | Chợ Bến
(Hòa Bình) |
Thạch Quảng (Thanh Hóa) |
62 | 4+2 | Dự kiến khởi công sau năm 2030 | , | ||
Thạch Quảng – Tân Kỳ | Thạch Quảng | Tân Kỳ (Nghệ An) |
173 | 4+2 | ||||
Tân Kỳ – Tri Lễ | Tân Kỳ | Tri Lễ (Nghệ An) |
19 | 4+2 | ||||
Tri Lễ – Rộ | Tri Lễ | Cầu Rộ (Nghệ An) |
40 | 4+2 | ||||
Rộ – Vinh | Cầu Rộ | TP. Vinh (Nghệ An) |
Đi trùng | , , , | ||||
Vinh – Túy Loan | TP. Vinh | Nút giao Túy Loan (TP. Đà Nẵng) | Đi trùng | , , , | ||||
Túy Loan – Ngọc Hồi | Nút giao Túy Loan (Đà Nẵng) | Ngọc Hồi (Kon Tum) |
Đi trùng | , , | ||||
Ngọc Hồi – Pleiku | Ngọc Hồi | TP. Pleiku (Gia Lai) |
90 | 6+2 | Dự kiến khởi công trước năm 2030 | , | ||
Pleiku – Buôn Ma Thuột | TP. Pleiku | TP. Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) |
160 | 6+2 | ||||
Buôn Ma Thuột – Gia Nghĩa | TP. Buôn Ma Thuột | TP. Gia Nghĩa (Đắk Nông) |
105 | 6+2 | ||||
Gia Nghĩa – Chơn Thành | TP. Gia Nghĩa | Chơn Thành (Bình Phước) |
140 | 6+2 | Dự kiến khởi công năm 2024 | |||
Chơn Thành – Đức Hòa | Chơn Thành | Đức Hòa (Long An) |
84 | 6+2 | Đang thi công | , | ||
Đức Hòa – Thạnh Hóa | Đức Hòa | Thạnh Hóa (Long An) |
33 | 6+2 | Dự kiến khởi công trước năm 2030, đi trùng với | |||
Thạnh Hóa – Tân Thạnh | Thạnh Hóa | Tân Thạnh (Long An) |
16 | 6+2 | ||||
Tân Thạnh – Mỹ An | Tân Thạnh | Mỹ An (Đồng Tháp) |
25 | 6+2 | ||||
Mỹ An – Cao Lãnh | Mỹ An | TP. Cao Lãnh (Đồng Tháp) |
26 | 6+2 | Dự kiến khởi công quý 3/2024 | |||
Cao Lãnh – Lộ Tẻ | TP. Cao Lãnh | Lộ Tẻ (TP. Cần Thơ) |
29 | 6+2 | Đang khai thác giai đoạn tiền cao tốc (4+2 làn xe), khởi công nâng cấp đạt chuẩn cao tốc trong năm 2024 | |||
Lộ Tẻ – Rạch Sỏi | Lộ Tẻ | Rạch Sỏi (Kiên Giang) |
51 | 6+2 | Đang khai thác giai đoạn tiền cao tốc (4 làn xe), khởi công nâng cấp đạt chuẩn cao tốc trong năm 2024 |
, , |
Ký hiệu | Tuyến cao tốc | Các đoạn tuyến | Điểm đầu | Điểm cuối | Chiều dài dự kiến (km) | Quy mô (làn xe) | Trạng thái | Bổ trợ cho |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hà Nội – Hòa Bình – Sơn La – Điện Biên | Đại lộ Thăng Long | (Hà Nội) |
Nút giao Hòa Lạc (Hà Nội) |
30 | 6+2 | Đang khai thác | ||
Hòa Lạc – Hòa Bình | Nút giao Hòa Lạc | TP. Hòa Bình (Hoà Bình) |
32 | 6+2 | Đang khai thác giai đoạn tiền cao tốc (2+2 làn xe) | |||
Hòa Bình – Mộc Châu | TP. Hòa Bình | Mộc Châu (Sơn La) |
83 | 4+2 | Đang thi công (đoạn qua Hoà Bình) | |||
Mộc Châu – Sơn La | Mộc Châu | TP. Sơn La (Sơn La) |
105 | 4+2 | Dự kiến khởi công trước năm 2030 | |||
Sơn La – Điện Biên | TP. Sơn La | Cửa khẩu Tây Trang (Điện Biên) |
200 | 4+2 | Dự kiến khởi công sau năm 2030 | , | ||
Hà Nội – Hải Phòng | (Hà Nội) | Cảng Đình Vũ (Hải Phòng) |
105 | 6+2 | Đang khai thác | |||
Hà Nội – Lào Cai | Hà Nội – Yên Bái | Đường Bắc Thăng Long, Nội Bài (Hà Nội) |
Trấn Yên (Yên Bái) |
123 | 6+2 | Đang khai thác giai đoạn 1 (4+2 làn xe) |
, , | |
Yên Bái – Lào Cai | Trấn Yên | Cửa khẩu Kim Thành (Lào Cai) |
141 | 6+2 | Đang khai thác giai đoạn 1 (2+2 làn xe) |
, | ||
Hải Phòng – Hạ Long – Vân Đồn – Móng Cái | Hải Phòng – Hạ Long | Cầu Bạch Đằng (Hải Phòng) |
TP. Hạ Long (Quảng Ninh) |
25 | 6+2 | Đang khai thác giai đoạn 1 (4+2 làn xe) |
, | |
Hạ Long – Vân Đồn | TP. Hạ Long | Vân Đồn (Quảng Ninh) |
60 | 6+2 | ||||
Vân Đồn – Móng Cái | Vân Đồn | Đường dẫn cầu Bắc Luân II, TP. Móng Cái (Quảng Ninh) |
90 | 6+2 | ||||
Hà Nội – Thái Nguyên – Bắc Kạn – Cao Bằng | Hà Nội – Thái Nguyên | (Hà Nội) |
TP. Thái Nguyên (Thái Nguyên) |
66 | 6+2 | Đang khai thác giai đoạn 1 (4+2 làn xe) |
||
Thái Nguyên – Chợ Mới | TP. Thái Nguyên | Chợ Mới (Bắc Kạn) |
40 | 4+2 | Đang khai thác giai đoạn tiền cao tốc (2+2 làn xe) | |||
Chợ Mới – Bắc Kạn | Chợ Mới | TP. Bắc Kạn (Bắc Kạn) |
31 | 4+2 | Dự kiến khởi công năm 2024 | |||
Bắc Kạn – Cao Bằng | TP. Bắc Kạn | TP. Cao Bằng (Cao Bằng) |
90 | 4+2 | Dự kiến khởi công sau năm 2030 | |||
Ninh Bình – Hải Phòng | (Ninh Bình) |
(Hải Phòng) |
109 | 6+2 | Dự kiến khởi công cuối năm 2024 (đoạn qua Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình) | |||
Nội Bài – Bắc Ninh – Hạ Long | Nội Bài – Bắc Ninh | (Hà Nội) |
TP. Bắc Ninh (Bắc Ninh) |
30 | 6+2 | Đang khai thác giai đoạn tiền cao tốc (4+2 làn xe), đi trùng với | ||
Bắc Ninh – Hải Dương | TP. Bắc Ninh | Quế Võ (Bắc Ninh) |
22 | 6+2 | Đang thi công, trùng với tuyến nối | |||
Hải Dương – Hạ Long | Quế Võ | Hạ Long (Quảng Ninh) |
94 | 6+2 | Dự kiến khởi công trước năm 2030 | |||
Tiên Yên – Lạng Sơn – Cao Bằng | Tiên Yên – Đồng Đăng | Tiên Yên (Quảng Ninh) |
Đồng Đăng (Lạng Sơn) |
100 | 4+2 | Dự kiến khởi công sau năm 2030 | , | |
Đồng Đăng – Trà Lĩnh | Đồng Đăng | Cửa khẩu Trà Lĩnh (Cao Bằng) | 115 | 4+2 | Đang thi công | |||
Phủ Lý – Nam Định | Phủ Lý – Nam Định | TP. Phủ Lý (Hà Nam) |
TP. Nam Định (Nam Định) |
25 | 4+2 | Trên cơ sở nâng cấp Đại lộ Thiên Trường (), khởi công trước năm 2030 | ||
Nam Định – Xuân Trường | TP. Nam Định | (Nam Định) |
25 | 4+2 | Dự kiến khởi công sau năm 2030 | |||
Yên Bái – Hà Giang (tuyến nối đường cao tốc Hà Nội – Lào Cai với Hà Giang) |
IC.14, Mậu A (Yên Bái) | Việt Quang (Hà Giang) |
81 | 4+2 | Dự kiến khởi công trước năm 2030 | |||
Bảo Hà – Lai Châu | IC.16, Bảo Hà (Lào Cai) |
Cửa khẩu Ma Lù Thàng (Lai Châu) |
203 | 4+2 | Dự kiến khởi công sau năm 2030 | , | ||
Chợ Bến – Yên Mỹ | Chợ Bến – Hà Nam | (Hòa Bình) |
(Hà Nam) |
29 | 4+2 | Dự kiến khởi công sau năm 2030 | , | |
Hà Nam – Yên Mỹ (tuyến nối với ) |
(Hà Nam) |
(Hưng Yên) |
16 | 4+2 | Đang khai thác giai đoạn tiền cao tốc (4+2 làn xe) | |||
Tuyên Quang – Hà Giang | (Tuyên Quang) |
Cửa khẩu Thanh Thủy (Hà Giang) |
165 | 4+2 | Đang thi công | |||
Hưng Yên – Thái Bình | (Hưng Yên) |
(Thái Bình) |
70 | 4+2 | Dự kiến khởi công sau năm 2030 |
Ký hiệu | Tuyến cao tốc | Các đoạn tuyến | Điểm đầu | Điểm cuối | Chiều dài dự kiến (km) | Quy mô (làn xe) | Trạng thái | Bổ trợ cho |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vinh – Thanh Thủy | Cửa Lò (Nghệ An) |
Cửa khẩu Thanh Thủy (Nghệ An) |
85 | 6+2 | Dự kiến khởi công trước năm 2030, có 1 đoạn đi trùng | , QL.46C, | ||
Vũng Áng – Cha Lo | Cảng Vũng Áng (Hà Tĩnh) |
Cửa khẩu Cha Lo (Quảng Bình) |
115 | 4+2 | Dự kiến khởi công sau năm 2030 | , | ||
Cam Lộ – Lao Bảo | TP. Đông Hà (Quảng Trị) |
Cửa khẩu Lao Bảo (Quảng Trị) |
70 | 4+2 | Dự kiến khởi công trước năm 2030 | |||
Quy Nhơn – Pleiku – Lệ Thanh | Quy Nhơn – Pleiku | Cảng Nhơn Hội (Bình Định) |
TP. Pleiku (Gia Lai) |
180 | 4+2 | |||
Pleiku – Lệ Thanh | TP. Pleiku | Cửa khẩu Lệ Thanh (Gia Lai) |
50 | 4+2 | Dự kiến khởi công sau năm 2030 | |||
Đà Nẵng – Thạnh Mỹ – Ngọc Hồi – Bờ Y | TP. Đà Nẵng | Cửa khẩu Bờ Y (Kon Tum) |
281 | 4+2 | Dự kiến khởi công sau năm 2030, có 1 đoạn đi trùng | , , | ||
Quảng Nam – Quảng Ngãi | Cảng Dung Quất (Quảng Ngãi) |
(Quảng Nam) |
100 | 4+2 | Dự kiến khởi công sau năm 2030 | , | ||
Phú Yên – Đắk Lắk | Cảng Bãi Gốc (Phú Yên) |
Cửa khẩu Đắk Ruê (Đắk Lắk) |
220 | 4+2 | ||||
Khánh Hòa – Buôn Ma Thuột | Nút giao và (đường vào cảng Nam Vân Phong, Khánh Hòa) |
(TP. Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk) |
130 | 4+2 | Đang thi công | |||
Nha Trang – Liên Khương | (Khánh Hòa) |
(Lâm Đồng) |
103 | 4+2 | Dự kiến khởi công trước năm 2030 | , | ||
Liên Khương – Buôn Ma Thuột | (Lâm Đồng) |
(TP. Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk) |
115 | 4+2 | Dự kiến khởi công sau năm 2030 |
Ký hiệu | Tuyến cao tốc | Điểm đầu | Điểm cuối | Chiều dài dự kiến (km) | Quy mô (làn xe) | Trạng thái | Bổ trợ cho |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Vành đai 3 (Hà Nội) | Đường Bắc Thăng Long - Nội Bài (Hà Nội) |
55 | 6+2 | Đang khai thác đoạn Bắc Thăng Long – Nút giao , các đoạn còn lại khởi công trước năm 2030 | Vành đai 2 (Hà Nội), | ||
Vành đai 4 (Hà Nội) | Hà Nội | Bắc Ninh | 103 | 6+2 | Đang thi công | , , , | |
Vành đai 5 (Hà Nội) | Km 367 + 100 Đường Hồ Chí Minh (Hà Nội) |
trùng với điểm đầu | 272 | 6+2 | Dự kiến khởi công trước năm 2030 | , , , , | |
Vành đai 3 (Thành phố Hồ Chí Minh) | Nhơn Trạch (Đồng Nai) |
Bến Lức (Long An) |
92 | 8+2 | Đang khai thác tiền cao tốc đoạn Tân Vạn – Bình Chuẩn, các đoạn còn lại đang thi công | Vành đai 2 (TP.HCM) | |
Vành đai 4 (Thành phố Hồ Chí Minh) | Phú Mỹ (Bà Rịa – Vũng Tàu) |
Cảng Hiệp Phước (Thành phố Hồ Chí Minh) |
207 | 8+2 | Dự kiến khởi công năm 2024 đoạn qua Bình Dương, các đoạn còn lại khởi công trước 2025 |
Đây là danh sách tất cả đường cao tốc của Việt Nam được quy hoạch từ năm 2015 đến năm 2021.[12]
Ký hiệu | Tên tuyến | Chiều dài (km) | Điểm đầu | Điểm cuối | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
Bắc – Nam phía Đông | 1.811 | Hà Nội | Cần Thơ | Đã hoàn thành nhiều đoạn | |
Đường cao tốc thuộc | Pháp Vân – Cầu Giẽ | 30 | Nút giao Pháp Vân, Hoàng Mai, Hà Nội | Nút giao Cầu Giẽ, Phú Xuyên, Hà Nội | Đã hoàn thành |
Cầu Giẽ – Ninh Bình | 65 | Nút giao Cầu Giẽ, Phú Xuyên, Hà Nội | Nút giao Mai Sơn, Yên Mô, Ninh Bình | ||
Ninh Bình – Thanh Hóa | 106 | Cao tốc Cầu Giẽ – Ninh Bình tại Mai Sơn, Yên Mô, Ninh Bình | Ngã ba Trường Thịnh, Tĩnh Gia, Thanh Hóa | ||
Thanh Hóa – Hà Tĩnh | 99 | Ngã ba Trường Thịnh, Tĩnh Gia, Thanh Hóa | Quốc lộ 8 tại Đức Thịnh, Đức Thọ, Hà Tĩnh | ||
Hà Tĩnh – Quảng Bình | 148 | Quốc lộ 8 tại Thanh Bình Thịnh, Đức Thọ, Hà Tĩnh | Tỉnh lộ 2B tại Cự Nẫm, Bố Trạch, Quảng Bình | Đang xây dựng | |
Quảng Bình – Quảng Trị | 119 | Nam cầu Bùng, Cự Nẫm, Bố Trạch, Quảng Bình | Quốc lộ 9 tại Nút giao Vĩnh An, Cam Lộ, Quảng Trị | ||
Quảng Trị – Đà Nẵng | 176 | Vĩnh An, Cam Lộ, Quảng Trị | Nút giao Túy Loan, Hòa Vang, Đà Nẵng | Đã hoàn thành, riêng đoạn Hòa Liên – Túy Loan hiện đang được thi công trên cơ sở nâng cấp Quốc lộ 1 lên chuẩn cao tốc 4 làn xe, đi trùng với | |
Đà Nẵng – Quảng Ngãi | 127 | Túy Loan, Hòa Vang, Đà Nẵng | Đường vành đai quy hoạch thành phố Quảng Ngãi, Nghĩa Kỳ, Tư Nghĩa, Quảng Ngãi | ||
Quảng Ngãi – Bình Định | 157 | Đường vành đai quy hoạch thành phố Quảng Ngãi, Nghĩa Kỳ, Tư Nghĩa, Quảng Ngãi | tại Nút giao Nhơn Hòa, An Nhơn, Bình Định | Đã hoàn thành Hầm Cù Mông và Hầm Đèo Cả, các đoạn còn lại đang xây dựng | |
Bình Định – Nha Trang | 216 | tại Nút giao Nhơn Hòa, An Nhơn, Bình Định | Tỉnh lộ 65-22 tại Nút giao Diên Thọ, Diên Khánh, Khánh Hòa | ||
Nha Trang – Phan Thiết | 229 | Tỉnh lộ 65-22 tại Nút giao Diên Thọ, Diên Khánh, Khánh Hòa | tại Phú Long, Hàm Thuận Bắc, Bình Thuận | Đã hoàn thành Đoạn Thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây có điểm bắt đầu thực tế (Km 0) được tính theo chiều ngược lại là chiều thi công của cao tốc này. Được tách ra thành tuyến cao tốc độc lập với ký hiệu CT.29 theo quy hoạch năm 2021. | |
Phan Thiết – Dầu Giây | 99 | tại Phú Long, Hàm Thuận Bắc, Bình Thuận | Đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây tại Sông Nhạn, Cẩm Mỹ, Đồng Nai (nút giao thông Dầu Giây) | ||
Thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây | 55,7 | và tại Nút giao Dầu Giây, Thống Nhất, Đồng Nai | Đại lộ Mai Chí Thọ tại Nút giao An Phú, Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh | ||
Bến Lức – Long Thành | 58 | Long Thành, Đồng Nai | tại Bến Lức, Long An | Đang xây dựng đoạn cầu Bình Khánh và gói thầu A6, A7, đoạn còn lại dự kiến sẽ triển khai trong giai đoạn 2021 – 2025. Tuyến đường có điểm bắt đầu thực tế (Km 0) được tính theo chiều ngược lại là chiều thi công của cao tốc này. | |
Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương | 50 | Nút giao Tân Tạo, Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh | Đường cao tốc Trung Lương – Mỹ Thuận tại Thân Cửu Nghĩa, Châu Thành, Tiền Giang | Đã hoàn thành | |
Trung Lương – Mỹ Thuận | 51 | Đường cao tốc Bến Lức – Trung Lương tại Thân Cửu Nghĩa, huyện Châu Thành, Tiền Giang | tại An Thái Trung, huyện Châu Thành, Tiền Giang | ||
Mỹ Thuận – Cần Thơ | 23 | tại thành phố Vĩnh Long, Vĩnh Long | tại cầu Chà Và, thị xã Bình Minh, Vĩnh Long | ||
Bắc – Nam phía Tây | 1.269 | Phú Thọ | Kiên Giang | Đang xây dựng một số đoạn | |
Đường cao tốc thuộc | Đoan Hùng – Chợ Bến | 130 | Phú Thọ | Hòa Bình | Dự kiến xây dự án trong giai đoạn 2025 – 2030 |
Chợ Bến – Tân Kỳ | 235 | Hòa Bình | Nghệ An | ||
Tân Kỳ – Khe Cò | 84 | Nghệ An | Hà Tĩnh | ||
Khe Cò – Can Lộc | 32 | Hà Tĩnh | |||
Hà Tĩnh – Quảng Bình (Can Lộc – Bùng) | 145 | Quốc lộ 8 tại Đức Thịnh, Đức Thọ, Hà Tĩnh | Tỉnh lộ 2B tại Cự Nẫm, Bố Trạch, Quảng Bình | Đang xây dựng, đi trùng với | |
Quảng Bình – Quảng Trị (Bùng – Cam Lộ) | 117 | Nam cầu Bùng, Cự Nẫm, Bố Trạch, Quảng Bình | Quốc lộ 9 tại Nút giao Vĩnh An, Cam Lộ, Quảng Trị | ||
Quảng Trị – Đà Nẵng (Cam Lộ – Túy Loan) | 182 | Vĩnh An, Cam Lộ, Quảng Trị | Nút giao Túy Loan, Hòa Vang, Đà Nẵng | Đã hoàn thành đoạn Cam Lộ – Hòa Liên, đoạn Hoà Liên – Túy Loan hiện đang được thi công trên cơ sở nâng cấp Quốc lộ 1 lên chuẩn cao tốc 4 làn xe, đi trùng với | |
Đà Nẵng – Ngọc Hồi | 220 | Đà Nẵng | Kon Tum | Dự kiến xây dự án trong giai đoạn 2025 – 2030 | |
Bờ Y – Ngọc Hồi – Pleiku | 111 | Kon Tum | Gia Lai | ||
Pleiku – Chơn Thành | 404 | Gia Lai | Bình Phước | ||
Chơn Thành – Đức Hòa | 84 | Bình Phước | Nút giao tại Km 82 + 574, giao với đường tỉnh ĐT 825 và tuyến tránh Hậu Nghĩa (Đức Hòa, Long An) | Đang thi công | |
Đức Hòa – Mỹ An | 81 | Long An | Đồng Tháp | Trên cơ sở nâng cấp Quốc lộ N2 lên chuẩn cao tốc 4 làn xe sau năm 2030 | |
Mỹ An – Cao Lãnh | 26 | Đồng Tháp | Dự kiến sẽ triển khai trong giai đoạn 2021 – 2025 | ||
Cao Lãnh – Rạch Sỏi | 84 | Nút giao đường dẫn cầu Cao Lãnh với tại huyện Cao Lãnh, Đồng Tháp | Tuyến tránh TP Rạch Giá (huyện Châu Thành, Kiên Giang) | Đã hoàn thành giai đoạn 1 | |
Hà Nội – Lạng Sơn | 143 | Lạng Sơn | Đã hoàn thành đoạn Hà Nội – Chi Lăng (Lạng Sơn), hiện đang thi công đoạn Hữu Nghị – Chi Lăng Sáp nhập thành một phần của CT.01 theo quy hoạch năm 2021 | ||
Hà Nội – Hải Phòng | Hải Phòng | Đã hoàn thành | |||
Hà Nội – Lào Cai | Lào Cai | Yên Bái – Lào Cai: đã hoàn thành giai đoạn 1 | |||
Nội Bài – Hạ Long – Móng Cái | Quảng Ninh | Đã hoàn thành đoạn Hà Nội – Bắc Ninh và Hạ Long – Móng Cái Chuyển đoạn Hà Nội - Hạ Long thành CT.09 (mới) và sáp nhập đoạn Hải Phòng - Hạ Long từ CT.09 (cũ) theo quy hoạch năm 2021 | |||
Hà Nội – Thái Nguyên | 70 | Thái Nguyên | Đã hoàn thành đoạn Hà Nội – Thái Nguyên – Chợ Mới Kéo dài tuyến đường đến Cao Bằng theo quy hoạch năm 2021 | ||
Thái Nguyên – Chợ Mới – Bắc Kạn | 43 | ||||
Hà Nội – Hòa Bình | Hòa Bình | Láng – Hòa Lạc: đã hoàn thành toàn bộ Hòa Lạc – Hòa Bình: đã hoàn thành giai đoạn 1 Chuyển toàn tuyến thành CT.03 (mới) và kéo dài tuyến đường đến Điện Biên theo quy hoạch năm 2021 | |||
Ninh Bình – Hải Phòng – Quảng Ninh | Quảng Ninh | Đã hoàn thành đoạn Hải Phòng – Hạ Long Chuyển đoạn Hải Phòng - Hạ Long sáp nhập vào CT.06 và chuyển đoạn còn lại thành CT.08 (mới) theo quy hoạch năm 2021 | |||
Hồng Lĩnh – Hương Sơn | 34 | Hà Tĩnh | Bị loại khỏi quy hoạch từ năm 2021 | ||
Cam Lộ – Lao Bảo | 70 | Quảng Trị | Chuyển toàn tuyến thành CT.19 (mới) theo quy hoạch năm 2021 | ||
Quy Nhơn – Pleiku | 160 | Gia Lai | Chuyển toàn tuyến thành CT.20 (mới) và kéo dài tuyến đường đến cửa khấu Lệ Thanh theo quy hoạch năm 2021 | ||
Biên Hòa – Vũng Tàu | Bà Rịa – Vũng Tàu | Đang xây dựng Chuyển toàn tuyến thành CT.28 theo quy hoạch năm 2021 | |||
Dầu Giây – Đà Lạt | Lâm Đồng | Đã hoàn thành toàn bộ đoạn Liên Khương – Prenn Dầu Giây – Liên Khương: sẽ đầu tư xây dựng trước năm 2025 Chuyển toàn tuyến thành CT.27 theo quy hoạch năm 2021 | |||
Thành phố Hồ Chí Minh – Thủ Dầu Một – Chơn Thành | 69 | Bình Phước | Chuyển toàn tuyến thành CT.30 và kéo dài tuyến đường đến cửa khấu Hoa Lư theo quy hoạch năm 2021 | ||
Thành phố Hồ Chí Minh – Mộc Bài | 55 | Tây Ninh | Chuyển toàn tuyến thành CT.31 theo quy hoạch năm 2021 | ||
Châu Đốc – Cần Thơ – Sóc Trăng | 200 | An Giang | Sóc Trăng | Đang xây dựng Chuyển toàn tuyến thành CT.34 theo quy hoạch năm 2021 | |
Hà Tiên – Rạch Giá – Bạc Liêu | 225 | Kiên Giang | Bạc Liêu | Chuyển toàn tuyến thành CT.35 theo quy hoạch năm 2021 | |
Cần Thơ – Cà Mau | 150 | Cà Mau | Đang xây dựng Sáp nhập thành một phần của CT.01 theo quy hoạch năm 2021 | ||
Vành đai 3 (Hà Nội) | 55 | Chuyển toàn tuyến thành CT.37 theo quy hoạch năm 2021 | |||
Vành đai 4 (Hà Nội) | 125 | Đang xây dựng Chuyển toàn tuyến thành CT.38 theo quy hoạch năm 2021 | |||
Vành đai 3 (Thành phố Hồ Chí Minh) | 89 | Đang xây dựng Chuyển toàn tuyến thành CT.40 theo quy hoạch năm 2021 |
|website=
(trợ giúp)