Natri tetrahydroxozincat | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | Natri tetrahydroxozincat(II) |
Tên khác | Natri tetrahydroxozincat(II) Natri zincat đihydrat |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Na2Zn(OH)4 |
Khối lượng mol | 179,39736 g/mol |
Bề ngoài | chất rắn màu trắng hoặc không màu |
Điểm nóng chảy | |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | tan |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | độc |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Natri tetrahydroxozincat là một trong các oxit hay hydroxide của kẽm mang điện tích âm. Công thức hóa học của nó là Na2Zn(OH)4; tuy nhiên, thông thường công thức hóa học chính xác không quá quan trọng và có thể coi rằng dung dịch zincat bao gồm hỗn hợp nhiều chất.[1]
Dung dịch natri zincat có thể điều chế bằng cách hòa tan kẽm, kẽm hydroxide, hay kẽm oxit trong dung dịch natri hydroxide.[2] Phương trình đơn giản cho các quá trình phức tạp đó là:
Từ các dung dịch trên, ta có thể làm kết tinh các muối chứa các anion Zn(OH)42−, Zn2(OH)62−, và Zn(OH)64−. Na2Zn(OH)4 gồm ion zincat kiểu tứ diện và cation natri kiểu bát diện.[3]
Muối Sr2Zn(OH)6 chứa kẽm trong một hình cấu phối trí bát diện.
Có các hỗn hợp oxit liên quan được biết đến như Na2ZnO2,[4] Na2Zn2O3,[5], Na10Zn4O9.[6]