Ngoài việc là một thuốc an thần, valnoctamide đã được điều tra để sử dụng trong bệnh động kinh.[4][5][6]
Nó đã được nghiên cứu về chứng đau thần kinh vào năm 2005 bởi Winkler và cộng sự, với kết quả tốt: nó có tác dụng tối thiểu đối với sự phối hợp vận động và sự tỉnh táo ở liều hiệu quả, và dường như có hiệu quả tương đương với gabapentin.[7]
RH Belmaker, Yuly Bersudsky và Alex Mishory đã bắt đầu một thử nghiệm lâm sàng về valnoctamide để điều trị dự phònghưng cảm thay cho axit valproic gây quái thai nhiều hơn hoặc muối của nó.[8]
Valnoctamide là một hợp chất chủng với bốn chất đồng phân lập thể,[10] tất cả chúng đều được chứng minh là có hiệu quả hơn axit valproic trong các mô hình động kinh của động vật và một trong số đó [(2S,3S] -valnoctamide) được coi là tốt ứng cử viên của Isoherranen, et al. cho một thuốc chống co giật vào tháng 8 năm 2003.[11]
^“valnoctamide - Compound Summary”. PubChem Compound. USA: National Center for Biotechnology Information. ngày 26 tháng 3 năm 2005. Identification and Related Records. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2012.
^Harl, F. M. (tháng 3 năm 1964). “[Clinical Study Of Valnoctamide On 70 Neuropsychiatric Clinic Patients Undergoing Ambulatory Treatment]”. La Presse Médicale (bằng tiếng Pháp). 72: 753–754. PMID14119722.
^Mattos Nda, S. (tháng 5 năm 1969). “[Use of Valnoctamide (nirvanil) in oligophrenic erethics and epileptics]”. Hospital (Rio J) (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 75 (5): 1701–1704. PMID5306499.
^Lindekens, H.; Ilse Smolders; Ghous M. Khan; Meir Bialer; Guy Ebinger; Yvette Michotte (tháng 11 năm 2000). “In vivo study of the effect of valpromide and valnoctamide in the pilocarpine rat model of focal epilepsy”. Pharmaceutical Research. 17 (11): 1408–1413. doi:10.1023/A:1007559208599. PMID11205735.
^RH Belmaker; Yuly Bersudsky; Alex Mishory; Beersheva Mental Health Center (2005). “Valnoctamide in Mania”. ClinicalTrials.gov. United States National Institutes of Health. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2006.
^Freifelder, Morris; Geiszler, Adolph O.; Stone, George R. (1961). “Hydrolysis of 5,5-Disubstituted Barbituric Acids”. The Journal of Organic Chemistry. 26 (1): 203–206. doi:10.1021/jo01060a048. ISSN0022-3263.
Zankyou no Terror là một phim nặng về tính ẩn dụ hình ảnh lẫn ý nghĩa. Những câu đố xoay vần nối tiếp nhau, những hành động khủng bố vô hại tưởng chừng như không mang ý nghĩa, những cuộc rượt đuổi giữa hai bên mà ta chẳng biết đâu chính đâu tà
Đầu tiên, phim mở màn với những tình huống khá cliché của một cậu sinh viên tên Oliver Quick đang trên hành trình hòa nhập với những sinh viên khác của trường Đại học Oxford
Hiểu một cách khái quát thì công nghệ thực phẩm là một ngành khoa học và công nghệ nghiên cứu về việc chế biến, bảo quản và phát triển các sản phẩm thực phẩm